Thừa kế theo di chúc là gì? Thừa kế theo pháp luật là gì? Quy định hình thức thừa kế di sản. So sánh/phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017.
II. Khái niệm thừa kế là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế được hiểu là việc chuyển giao tài sản, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của người đã chết sang cho người còn sống.
Bản chất của thừa kế là một quan hệ pháp luật dân sự mà trong đó:
- Tài sản của người đã chết được gọi là di sản, bao gồm: tài sản riêng của người đã chết và phần tài sản của người này trong tài sản chung với người khác.
- Chủ thể chuyển giao di sản (để thừa kế): Là người sở hữu di sản trước khi chết.
- Người thừa kế: Là người nhận chuyển giao di sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến di sản của người đã chết.
III. Quy định về các hình thức thừa kế di sản
Bộ luật Dân sự 2015 quy định có 2 hình thức thừa kế, bao gồm:
- Thừa kế theo di chúc.
- Thừa kế theo pháp luật.
1. Thừa kế theo di chúc là gì?
Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa: Di chúc là sự thể hiện ý chí và nguyện vọng của một người trong việc định đoạt, chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Có thể hiểu, thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của người đã chết cho người khác theo ý nguyện của người đó (được thể hiện trên bản di chúc thừa kế).
➣ Xem thêm: Thủ tục làm di chúc thừa kế - Mới nhất.
Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật là việc chuyển giao di sản của người đã chết theo hàng thừa kế, điều kiện, trình tự do pháp luật quy định.
Thông thường, thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong trường hợp người chết không để lại di chúc, có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc di chúc vô hiệu.
➣ Xem thêm:
Theo Chương 11 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật có nhiều điểm giống nhau, bao gồm:
- Cả 2 hình thức thừa kế này đều là sự chuyển giao di sản của người đã chết cho người còn sống.
- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người sở hữu di sản chết.
- Địa điểm mở thừa kế có thể là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc là nơi có phần lớn hoặc toàn bộ di sản của người đó.
- Người thừa kế:
- Nếu là cá nhân: Phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế.
- Nếu là thai nhi: Phải được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế.
- Những đối tượng sau không được hưởng di sản thừa kế:
- Người bị kết án vì các hành vi cố ý xâm phạm đến sức khỏe thể chất, tinh thần, danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản.
- Người bị kết án vì các hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng của những người thừa kế khác hòng chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ phần di sản thừa kế mà người đó được hưởng.
- Người có hành vi vi phạm nghiêm trọng đến nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản.
- Người có các hành vi tác động đến di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản thừa kế như: cưỡng ép, đe dọa, lừa dối người lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa đổi di chúc, che giấu di chúc…
- Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản thừa kế trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ về tài sản.
V. Điểm khác nhau giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc
1. Căn cứ pháp lý
Các quy định pháp luật liên quan đến thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật được quy định tại:
- Thừa kế theo di chúc: Chương 12 Bộ luật Dân sự 2015.
- Thừa kế theo pháp luật: Chương 13 Bộ luật Dân sự 2015.
2. Thứ tự ưu tiên
Thừa kế theo di chúc là thực hiện việc thừa kế theo ý chí và nguyện vọng của người chết, do đó chia di sản thừa kế theo di chúc được ưu tiên.
Trừ các trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp hoặc di chúc bị vô hiệu thì mới tiến hành phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật.
3. Trường hợp áp dụng
Pháp luật có quy định rõ ràng về các trường hợp áp dụng thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật, cụ thể:
Thừa kế theo di chúc
|
Thừa kế theo pháp luật
|
➧ Người chết đã lập di chúc trước khi qua đời.
➧ Di chúc phải đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
|
➧ Người chết không lập di chúc.
➧ Người chết đã lập di chúc, nhưng di chúc không hợp pháp.
➧Người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc chết tại thời điểm với người để lại di sản.
➧ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế đã tuyên bố phá sản, không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
➧ Người thừa kế theo di chúc từ chối nhận di sản hoặc thuộc các đối tượng không được nhận di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
➧ Áp dụng cho phần di sản không được định đoạt trong di chúc hoặc liên quan đến phần di chúc vô hiệu.
|
4. Quyền định đoạt di sản của người chết để lại
Thừa kế theo di chúc
|
Thừa kế theo pháp luật
|
Người chết đã lập di chúc thể hiện ý chí, nguyện vọng đối với việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết.
|
Những người thừa kế tự thỏa thuận hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân chia di sản do người chết để lại theo quy định của pháp luật.
|
5. Người thừa kế và nguyên tắc phân chia di sản thừa kế
Thừa kế theo di chúc
|
Thừa kế theo pháp luật
|
➧ Người thừa kế theo di chúc là cá nhân, tổ chức được người chết chỉ định là người nhận di sản trong nội dung bản di chúc thừa kế.
➧ Người thừa kế theo di chúc phải không thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
➧ Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc được hưởng 2/3 suất của người thừa kế nếu chia theo pháp luật:
- Con chưa đủ 18 tuổi, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết.
- Con từ đủ 18 tuổi không có khả năng lao động của người chết.
|
➧ Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người để lại di sản.
➧ Hàng thừa kế thứ 2 bao gồm: ông, bà (nội, ngoại); anh, chị, em ruột; cháu ruột của người để lại di sản.
➧ Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm: cụ nội, ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; cháu ruột; chắt ruột của người để lại di sản.
|
Lưu ý:
Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo quy tắc sau:
- Người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản thừa kế bằng nhau.
- Chia di sản từ hàng thừa kế thứ nhất trước rồi mới đến hàng thứ 2, thứ 3.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được chia di sản thừa kế theo pháp luật trong trường hợp:
- Những người ở hàng thừa kế trên không còn (đã chết).
- Những người ở hàng thừa kế trên từ chối nhận di sản.
- Những người ở hàng thừa kế trên không có quyền hoặc bị truất quyền nhận di sản.
6. Hình thức thừa kế
Thừa kế theo di chúc
|
Thừa kế theo pháp luật
|
➧ Di chúc thừa kế phải được lập thành văn bản theo quy định pháp luật.
➧ Trường hợp bất khả kháng, người để lại di sản bị cái chết đe dọa, không đủ điều kiện để lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
|
➧ Những người thừa kế lập văn bản thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
➧ Trường hợp có tranh chấp thừa kế xảy ra, việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo bản án hoặc quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
|
➣ Tham khảo ngay: Dịch vụ giải quyết tranh chấp di sản thừa kế.
7. Quy định về thừa kế kế vị
Pháp luật hiện hành không có quy định về thừa kế kế vị đối với thừa kế theo di chúc.
Đối với thừa kế theo pháp luật, thừa kế kế vị được quy định như sau:
- Trường hợp con của người để lại di sản đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người đó → Cháu được hưởng phần di sản thừa kế mà con được hưởng nếu còn sống.
- Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản → Chắt được hưởng phần di sản mà cháu được hưởng nếu còn sống.
VI. Câu hỏi về phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật
1. Ưu tiên hình thức thừa kế theo di chúc hay thừa kế theo pháp luật hơn?
Thừa kế theo di chúc là nguyện vọng của người để lại di sản, do vậy hình thức này được ưu tiên hơn so với thừa kế theo pháp luật.
2. Những đối tượng nào được quyền hưởng di sản thừa kế theo pháp luật?
Người thừa kế theo pháp luật được chia thành 3 hàng thừa kế, bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi của người để lại di sản.
- Hàng thừa kế thứ 2 bao gồm: ông, bà (nội, ngoại); anh, chị, em ruột; cháu ruột của người để lại di sản.
- Hàng thừa kế thứ 3 bao gồm: cụ nội, ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; cháu ruột; chắt ruột của người để lại di sản.
➣ Xem chi tiết: Người thừa kế theo pháp luật.
3. Đâu là cách chia tài sản thừa kế không có di chúc?
Nếu người để lại di sản không lập di chúc thừa kế, việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Phân chia di sản thừa kế theo hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
- Những người thừa kế cùng hàng được chia phần di sản thừa kế bằng nhau.
- Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật còn phải theo quy định tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015.
4. Khi nào người thừa kế theo di chúc không được hưởng di sản thừa kế?
Nếu người thừa kế thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 thì người đó không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
➣ Tham khảo chi tiết: Đối tượng sau không được hưởng di sản thừa kế.
5. Thế nào là tranh chấp phân chia di sản thừa kế? Làm sao để giải quyết tranh chấp di sản thừa kế?
Tranh chấp di sản thừa kế là những mâu thuẫn, bất đồng xảy ra giữa những người thừa kế. Trường hợp các bên tranh chấp không tự thỏa thuận, giải quyết được mâu thuẫn thì cần sự can thiệp của cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật.
➣ Xem thêm: Dịch vụ giải quyết tranh chấp di sản thừa kế.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 để được hỗ trợ nhanh chóng.