Nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài là gì? Điều kiện để nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài? Cách làm hồ sơ & thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Nuôi con nuôi 2010, hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
- Nghị định 19/2011/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 08/05/2011.
- Nghị định 24/2019/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 25/04/2019.
- Nghị định 06/2025/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 08/01/2025.
- Nghị định 114/2016/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
II. Thế nào là nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài?
Tại Điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 định nghĩa nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nhận con nuôi giữa:
- Công dân Việt Nam và công dân nước ngoài.
- Người nước ngoài đang thường trú tại Việt Nam với nhau.
- Công dân Việt Nam mà 1 trong 2 bên đang định cư ở nước ngoài với nhau.
Cụ thể, tại Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định các trường hợp nhận nuôi con nuôi sau được xác định là nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài:
- Người nước ngoài đang thường trú ở Việt Nam nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam.
- Công dân Việt Nam đang thường trú ở trong nước nhận trẻ em là người nước ngoài làm con nuôi.
- Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú tại quốc gia cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em là người Việt Nam làm con nuôi.
- Người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi đích danh thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Người nhận nuôi con nuôi là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi.
- Người nhận con nuôi là cô, dì, cậu, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
- Người nhận nuôi con có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ được nhận làm con nuôi.
- Nhận trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ bị khuyết tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi.
- Người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian tối thiểu là 01 năm.
Người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú/nhận nuôi con nuôi và pháp luật Việt Nam về việc nhận nuôi con nuôi.
Đối với pháp luật Việt Nam, người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010. Cụ thể:
- Lớn hơn con nuôi tối thiểu 20 tuổi (1).
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và phẩm chất đạo đức tốt.
- Có điều kiện để đảm bảo việc nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con nuôi về: sức khỏe, kinh tế, chỗ ở (2).
Ngoài ra, người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài không được thuộc các trường hợp bị cấm nhận nuôi con nuôi, bao gồm:
- Người đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa đủ 18 tuổi.
- Người đang chấp hành các quyết định xử phạt hành chính tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc đang chấp hành hình phạt tù.
- Người đã từng bị kết án (chưa được xóa án tích) về một trong các tội sau:
- Tráo đổi, chiếm đoạt hoặc mua bán trẻ em.
- Cố ý xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự, sức khỏe, tính mạng của người khác.
- Ép buộc, dụ dỗ hoặc chứa chấp người chưa đủ tuổi thành niên (dưới 18 tuổi) vi phạm pháp luật.
- Ngược đãi, hành hạ thân nhân (ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu) và những người có công nuôi dưỡng mình.
Lưu ý:
Đối với các trường hợp sau, người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài không cần xem xét điều kiện (1) và (2):
- Người nhận nuôi con nuôi là cha dượng hoặc mẹ kế của người được nhận làm con nuôi.
- Người nhận nuôi con nuôi là cô, dì, chú, cậu, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Căn cứ Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010, người được nhận làm con nuôi của người khác cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Là trẻ em, chưa đủ 16 tuổi.
- Là người trong độ tuổi từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi thuộc 1 trong các trường hợp:
- Được mẹ kế hoặc cha dượng nhận làm con nuôi.
- Được bác, chú, cậu, cô, dì ruột nhận làm con nuôi.
- Một người chỉ được nhận 1 người độc thân hoặc 1 cặp vợ chồng làm cha, mẹ nuôi.

Trong phạm vi bài viết này, Luật Tín Minh hướng dẫn người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài thường trú tại nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Quy trình thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được tiến hành theo hướng dẫn tại Chương 3 Luật Nuôi con nuôi 2010, Nghị định 19/2011/NĐ-CP, Nghị định 24/2019/NĐ-CP và Nghị định 06/2025/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm 9 bước sau:
1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài bao gồm 2 thành phần: Hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi (người được giới thiệu làm con nuôi).
➧ Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi - Số lượng 2 bộ
Người nhận nuôi con nuôi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi 2010, bao gồm:
- Phiếu lý lịch tư pháp.
- Đơn xin nhận nuôi con nuôi.
- Bản sao Giấy tờ tùy thân: hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
- Bản điều tra về tâm lý, gia đình do cơ quan có thẩm quyền của nước thường trú lập/cấp/xác nhận.
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước thường trú lập/cấp/xác nhận.
- Văn bản xác nhận về thu nhập và tài sản do cơ quan có thẩm quyền của nước thường trú lập/cấp/xác nhận.
- Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe của cơ sở y tế có thẩm quyền của nước thường trú lập/cấp/xác nhận.
- Văn bản cho phép được nhận nuôi con nuôi ở Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước thường trú lập/cấp/xác nhận.
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc các trường hợp được nhận nuôi con nuôi đích danh theo quy định của pháp luật Việt Nam (*).
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nhận nuôi con nuôi không trực tiếp thực hiện thủ tục tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập/cấp/xác nhận.
⤓ Tải mẫu miễn phí: Đơn xin nhận con nuôi.
|
Ghi chú:
(*) Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà bạn cần chuẩn bị 1 trong các loại giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha dượng và mẹ đẻ hoặc mẹ kế và cha đẻ.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh người nhận con nuôi là cô, dì, chú, cậu, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
- Bản sao quyết định cho phép nhận nuôi con nuôi Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam và tài liệu chứng minh người con nuôi đó là anh, chị, em ruột của người được nhận nuôi.
- Tài liệu chứng minh người được nhận làm con nuôi là: trẻ em bị khuyết tật, trẻ bị nhiễm HIV/AIDS hoặc trẻ bị mắc bệnh hiểm nghèo khác.
➧ Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi - Số lượng 3 bộ
Cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ được giới thiệu làm con nuôi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 32 Luật Nuôi con nuôi 2010, bao gồm:
- Giấy khai sinh.
- Ảnh chụp chính diện toàn thân (chụp trong vòng 6 tháng): 2 ảnh.
- Văn bản trình bày về: đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ (3).
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em đang được nuôi ở cơ sở nuôi dưỡng.
- Giấy khám sức khỏe có xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc cấp cao hơn.
- Giấy tờ chứng minh về nhân thân và tình trạng pháp lý của người được nhận nuôi (**).
- Tài liệu chứng minh về việc đã thực hiện tìm kiếm gia đình thay thế trong nước cho trẻ theo quy định của pháp luật nhưng không thành.
|
Ghi chú:
(**) Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể của trẻ được nhận làm con nuôi mà bạn chuẩn bị giấy tờ phù hợp, cụ thể:
- Đối với trẻ có cha, mẹ đẻ mất tích: Quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ mất tích.
- Đối với trẻ bị bỏ rơi: Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân (UBND) hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập.
- Đối với trẻ em mồ côi: Giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ đã qua đời.
- Đối với trẻ có cha, mẹ đẻ bị mất năng lực hành vi dân sự: Quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ của trẻ bị mất năng lực hành vi dân sự.
(3): Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần bổ sung mục hồ sơ này.
Lưu ý:
Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài cấp, lập hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
2. Bước 2: Nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền
3 cơ quan có thẩm quyền cùng phối hợp giải quyết đề nghị nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài, bao gồm:
- Bộ Tư pháp.
- Sở Tư pháp, nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trẻ được nhận làm con nuôi thường trú.
➧ Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi nộp đến: Sở Tư pháp tỉnh/thành phố nơi trẻ thường trú.
➧ Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi nộp đến Bộ Tư pháp theo 1 trong các trường hợp sau:
- Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài đích danh: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu chính đến Bộ Tư pháp.
- Trường hợp nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài không đích danh: Nộp hồ sơ đến Bộ Tư pháp thông qua:
- Tổ chức con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam được cấp phép hoạt động tại Việt Nam.
- Nếu không có tổ chức trên thì nộp tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
3. Bước 3: Sở Tư pháp kiểm tra và xác minh hồ sơ của trẻ được giới thiệu làm con nuôi
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, điều kiện làm con nuôi của trẻ.
- Tổ chức lấy ý kiến của những người liên quan về việc nhận trẻ làm con nuôi, bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ (trường hợp 1 trong 2 bên cha đẻ, mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì lấy ý kiến của bên còn lại).
- Người giám hộ: Nếu cha, mẹ đẻ không còn sống, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được.
- Trẻ được nhận nuôi nếu trẻ từ đủ 9 tuổi trở lên.
- Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng: Nếu trẻ đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
- Lập văn bản ghi nhận kết quả lấy ý kiến, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia cho ý kiến.
- Đối với trẻ bị bỏ rơi cần xác minh: Sở Tư pháp đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện xác minh:
- Thời hạn xác minh: 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Kết quả xác minh: Cơ quan Công an trả kết quả xác minh cho Sở Tư pháp bằng văn bản.
Lưu ý:
- Việc cho trẻ làm con nuôi nước ngoài phải vì lợi ích tốt nhất của trẻ.
- Cha mẹ đẻ chỉ được cho trẻ làm con nuôi nước ngoài khi trẻ đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
- Việc lấy ý kiến phải thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, trung thực, không bị cưỡng ép, đe dọa hoặc mua chuộc, không vì mục đích vụ lợi, không yêu cầu trả tiền hay bất cứ lợi ích vật chất nào khác.
- Những người cho ý kiến thay đổi ý kiến phải báo cho Sở Tư pháp bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lấy ý kiến. Quá thời hạn, người liên quan không được quyền thay đổi ý kiến.
4. Bước 4: Sở Tư pháp xác nhận và gửi thông tin cho Bộ Tư pháp
Sau khi hoàn thành bước 3, nếu xét thấy trẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện để làm con nuôi nước người theo quy định của pháp luật, Sở Tư pháp xác nhận bằng văn bản và gửi cho Bộ Tư pháp, kèm theo:
- Văn bản xác minh của cơ quan Công an có thẩm quyền trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi.
- Biên bản ghi nhận ý kiến của các bên liên quan về việc cho trẻ làm con nuôi nước ngoài.
5. Bước 5: Bộ Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, Bộ Tư pháp tiến hành:
- Kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp cần thiết: Lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đảm bảo người yêu cầu đủ điều kiện nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài.
Sau khi hoàn tất các công việc trên, Bộ Tư pháp trả kết quả theo 2 trường hợp sau:
Người nhận nuôi con đáp ứng điều kiện
|
Người nhận nuôi con không đáp ứng điều kiện
|
Chấp thuận yêu cầu nhận nuôi con nuôi, tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định.
|
Từ chối yêu cầu nhận nuôi con nuôi bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
|
➨ Bước 6: Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi cho Sở Tư pháp
Trường hợp chấp thuận hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ đến Sở Tư pháp để xem xét, giải quyết:
- Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ vào số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi được chấp thuận.
- Trường hợp nhận nuôi con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
➨ Bước 7: UBND tỉnh ra quyết định giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài
Trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi từ Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Xem xét hồ sơ của người nhận nuôi và trẻ được nhận nuôi.
- Giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo đúng trình tự, căn cứ pháp luật Việt Nam quy định.
- Báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài.
Không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, UBND tỉnh ra quyết định và trả kết quả cho Sở Tư pháp để tiếp tục giải quyết hồ sơ theo đúng quy định:
UBND tỉnh quyết định
|
Sở Tư pháp thực hiện
|
Đồng ý giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài.
|
Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định: Chuyển 1 bộ hồ sơ của trẻ và quyết định đồng ý của UBND tỉnh đến Bộ Tư pháp để tiếp tục giải quyết.
|
Từ chối giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
|
Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại (tức thực hiện lại bước 7):
- Thời hạn thực hiện: 3 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định từ chối.
- Quá thời hạn mà không giới thiệu được: Sở Tư pháp gửi trả hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi cho Bộ Tư pháp kèm văn bản nêu rõ lý do.
|
➨ Bước 8: Bộ Tư pháp xác nhận người đăng ký đồng ý nhận trẻ làm con nuôi
Trong vòng 30 ngày, tính từ ngày nhận được báo cáo về việc đồng ý giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài từ Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra báo cáo, lập bản đánh giá về việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài.
- Thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nơi người nhận con nuôi thường trú.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài sẽ gửi văn bản trả lời:
- Xác nhận người đăng ký đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi.
- Xác nhận trẻ em Việt Nam sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước ngoài nơi trẻ được nhận làm con nuôi.
Sau khi nhận được văn bản trả lời từ nước ngoài, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp để tổ chức giao nhận con nuôi.
Lưu ý:
- Trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ, người nhận nuôi con nuôi không được tiếp xúc trực tiếp với cha mẹ đẻ, người bảo hộ, cơ sở nuôi dưỡng trẻ trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh.
- Trường hợp người nhận nuôi con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng: Bộ Tư pháp chấm dứt giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó.
9. Bước 9: Sở Tư pháp tổ chức giao nhận con nuôi
Sau khi nhận được thông báo về việc người nhận con nuôi đồng ý nhận trẻ làm con nuôi của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh để ra quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài.
- Thời hạn ra quyết định: 15 ngày.
Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của UBND tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi để người đó đến Việt Nam giao nhận con:
- Thời hạn tổ chức giao nhận con: 60 ngày, kể từ ngày ra thông báo.
- Trường hợp người nhận nuôi con nuôi là vợ chồng mà 1 trong 2 bên không thể đến tham gia lễ giao nhận con thì phải có văn bản ủy quyền cho người còn lại.
Sau cùng, Sở Tư pháp đăng ký việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và tổ chức lễ giao nhận con nuôi theo đúng quy định.
Lưu ý:
Trường hợp vì lý do chính đáng, người nhận nuôi con nuôi không thể đến Việt Nam nhận con đúng thời hạn quy định thì được gia hạn thêm, nhưng không quá 90 ngày. Quá thời hạn này, quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài bị hủy.
—
Có thể thấy, việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài rất phức tạp, yêu cầu chuẩn bị nhiều giấy tờ, trải qua quá trình xét duyệt nghiêm ngặt dẫn đến mất nhiều thời gian, công sức thực hiện.
Để đơn giản hóa hồ sơ, đẩy nhanh tiến độ nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài bạn có thể tham khảo dịch vụ làm thủ tục nhận nuôi con nuôi trọn gói tại Luật Tín Minh.
Tùy thuộc vào từng trường hợp nhận con nuôi cụ thể mà chi phí và thời gian Luật Tín Minh triển khai dịch vụ sẽ khác nhau. Bạn vui lòng liên hệ Luật Tín Minh qua hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng và tận tình.
➣ Xem chi tiết: Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi.
Có. Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP, lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được quy định như sau:
Trường hợp
|
Lệ phí
|
Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam.
|
9.000.000 đồng/trường hợp.
|
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
|
4.500.000 đồng/trường hợp.
|
Công dân nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
|
4.500.000 đồng/trường hợp.
|
Đăng ký nhận nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
150 USD/trường hợp.
|
Như vậy, tùy thuộc vào trường hợp cụ thể mà người nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài cần nộp mức lệ phí theo đúng quy định trên.
VI. Câu hỏi về nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thường gặp
1. Điều kiện để được nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là gì?
Để đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, người nhận nuôi con và người được nhận nuôi cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước thường trú hoặc nước nhận con nuôi.
➣ Xem chi tiết: Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
2. Người nước ngoài nhận con nuôi là trẻ em Việt Nam có được không?
Được. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam hoặc thường trú tại quốc gia cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam có thể nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
➣ Xem chi tiết: Điều kiện người nước ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
3. Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thực hiện như thế nào?
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được tiến hành theo trình tự các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
- Bước 2: Nộp hồ sơ nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền.
- Bước 3: Sở Tư pháp kiểm tra và xác minh hồ sơ của trẻ được giới thiệu làm con nuôi.
- Bước 4: Sở Tư pháp xác nhận và gửi thông tin cho Bộ Tư pháp.
- Bước 5: Bộ Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi.
- Bước 6: Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi cho Sở Tư pháp.
- Bước 7: UBND tỉnh ra quyết định giới thiệu trẻ làm con nuôi nước ngoài.
- Bước 8: Bộ Tư pháp xác nhận người đăng ký đồng ý nhận trẻ làm con nuôi.
- Bước 9: Sở Tư pháp tổ chức giao nhận con nuôi.
➣ Xem chi tiết: Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài?
Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010 cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là Sở Tư pháp tỉnh/thành phố nơi trẻ được nhận nuôi thường trú (sau khi nhận được quyết định đồng ý về việc nhận nuôi con nuôi của UBND cấp tỉnh).
5. Mức lệ phí nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP, lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là:
- Trường hợp đăng ký nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam: Lệ phí từ 4.500.000 - 9.000.000 đồng/trường hợp.
- Trường hợp đăng ký nhận nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Lệ phí là 150 USD/trường hợp.
➣ Xem chi tiết: Nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài có mất tiền không?
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.