Luật Tín Minh

Các Loại Thuế Doanh Nghiệp Phải Nộp sau thành lập công ty

Chi tiết: 4 loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập, hướng dẫn công thức, cách tính thuế TNCN, thuế TNDN, thuế GTGT, lệ phí môn bài. Có ví dụ.

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Quản lý Thuế 2019, có hiệu lực từ ngày 01/07/2020.
  • Thông tư 302/2016/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 05/12/2020.
  • Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
  • Nghị định 22/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 25/02/2020.
  • Nghị định 181/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
  • Nghị quyết 198/2025/QH15, có hiệu lực từ ngày 17/05/2025.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/10/2013.
  • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, có hiệu lực từ ngày 01/10/2025.

Sau khi thành lập công ty, doanh nghiệp sẽ được cấp mã số thuế và có nghĩa vụ đóng thuế với cơ quan nhà nước. Ở bài viết này, Luật Tín Minh hướng dẫn chi tiết cách tính 4 loại thuế doanh nghiệp phải nộp khi mới thành lập công ty gồm: lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, có ví dụ cho bạn tham khảo.

II. 4 loại thuế chính doanh nghiệp phải đóng sau thành lập

1. Thuế (lệ phí) môn bài

Lệ phí môn bài (thuế môn bài) là loại thuế mà doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đang hoạt động kinh doanh bắt buộc phải đóng theo định kỳ hàng năm.

Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập sẽ cần nộp tờ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30/01 năm sau năm thành lập. Mức lệ phí được tính căn cứ theo số vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của doanh nghiệp (quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC). Cụ thể như sau: 

Bậc thuế

Mức vốn điều lệ/vốn đầu tư của doanh nghiệp

Mức đóng

1

Trên 10 tỷ đồng

3.000.000 đồng/năm

2

Từ 10 tỷ đồng trở xuống

2.000.000 đồng/năm

3

Chi nhánh, văn phòng, địa điểm kinh doanh

1.000.000 đồng/năm

Ví dụ:

Công ty TNHH MTV HTM thành lập vào 10/03/2025 với số vốn điều lệ là 6 tỷ đồng. Công ty HTM phải nộp lệ phí môn bài là 2 triệu đồng và chậm nhất là ngày 30/01/2026, nếu bị trễ hạn công ty phải nộp phạt.

Lưu ý:

➧ Mức thu lệ phí môn bài được xác định dựa trên vốn điều lệ được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (còn gọi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/Văn bản quyết định chủ trương đầu tư.

➧ Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi bằng ngoại tệ thì phải quy đổi sang tiền đồng Việt Nam để xác định mức lệ phí môn bài. Việc quy đổi sẽ dựa theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP), doanh nghiệp sẽ được miễn lệ phí môn bài nếu thuộc 3 trường hợp sau:

  • Trong năm đầu thành lập (tính từ ngày 01/01 - 31/12 năm thành lập doanh nghiệp).
  • Nếu hộ kinh doanh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp thì sẽ được miễn lệ phí môn bài trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày cấp Giấy phép kinh doanh lần đầu.
  • Trong thời hạn còn được miễn lệ phí môn bài, nếu doanh nghiệp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì các đơn vị phụ thuộc này cũng không phải đóng lệ phí môn bài cho đến hết ngày 31/12 của năm thành lập.

Ví dụ:

Công ty ABC thành lập vào ngày 01/03/2025 tại TP. HCM, theo quy định doanh nghiệp sẽ được miễn lệ phí môn bài đến hết ngày 31/12/2025. Ngày 20/05/2025, công ty này mở chi nhánh tại Hà Nội, do đang trong thời gian miễn phí môn bài nên chi nhánh không phải nộp thuế môn bài cho đến hết ngày 31/12/2025.

Điều 2 và khoản 7 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 có quy định, từ ngày 01/01/2026 sẽ chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, doanh nghiệp sẽ không phải nộp lệ phí môn bài.


Tham khảo thêm: 

  • 12 trường hợp được miễn lệ phí môn bài.
  • Quy định về thuế môn bài: Mức bậc, thời hạn nộp tờ khai và thuế.
  • Dịch vụ kê khai thuế ban đầu cho doanh nghiệp mới thành lập.

2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Thuế giá trị gia tăng được viết tắt là VAT (Value Added Tax) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa/dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Hay nói một cách dễ hiểu hơn, thuế giá trị gia tăng chính là chênh lệch giữa VAT mua vào và VAT bán ra.

Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, người trực tiếp chi trả thuế VAT đó chính là người mua nhưng đối tượng trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế đó là đơn vị sản xuất, cung cấp. Do đó, chúng ta có thể hiểu VAT là một loại thuế gián thu.

Doanh nghiệp có thể kê khai và tính thuế VAT bằng 2 phương pháp là: Phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.

2.1. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ được nhiều doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn, bởi doanh nghiệp sẽ khấu trừ phần VAT đầu vào. Tuy nhiên, hình thức này chỉ được áp dụng khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán cũng như hóa đơn, chứng từ. Cụ thể:

  • Doanh nghiệp có doanh thu hằng năm từ việc cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa từ 1 tỷ đồng trở lên.
  • Doanh nghiệp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
  • Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ, hàng hóa để thực hiện các hoạt động thăm dò, tìm kiếm, phát triển mỏ dầu khí và khai thác mỏ dầu khí theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:

Theo Mục 4 Điều 20 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được quy định như sau:

Thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

>> Thuế GTGT đầu ra = Giá của hàng hóa/dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa/dịch vụ đó.

>> Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế theo quy định.

Ví dụ:

Công ty A mua 1 máy tính bàn có giá 15.000.000 đồng, tiền thuế GTGT là 1.500.000 đồng. Sau đó, công ty A bán chiếc máy tính bàn này cho công ty B với giá bán là 25.000.000 đồng, tiền thuế GTGT là 2.500.000 đồng. Như vậy:

  • Thuế GTGT đầu ra là 2.500.000 đồng.
  • Thuế GTGT đầu vào là 1.500.000 đồng.

Số tiền thuế GTGT công ty A phải nộp đó là: 2.500.000 - 1.500.000 = 1.000.000 đồng.

2.2. Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Doanh nghiệp có thể lựa chọn kê khai thuế GTGT theo 2 phương pháp trực tiếp là: trực tiếp trên doanh thu hoặc trực tiếp trên GTGT.

➨ Trường hợp 1: Phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu

Đối với phương pháp này sẽ áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

Theo khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, công thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu được quy định như sau:

Thuế GTGT phải nộp

=

Doanh thu

x

Tỷ lệ %

Trong đó:

>> Doanh thu là tổng số tiền bán hàng hóa/dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa/dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng.

>> Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng ngành nghề. Cụ thể:

STT

Ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

1

Chuyên cung cấp, phân phối hàng hóa

1%

2

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

5%

3

Vận tải, sản xuất, dịch vụ gắn liền với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

3%

4

Hoạt động kinh doanh khác

2%

Ví dụ:

Công ty Hoàng Nam sản xuất bán 100 chiếc nệm cho công ty Thắng Lợi với giá 5.000.000 đồng/cái. Tỷ lệ % nộp thuế GTGT trên doanh thu của hoạt động sản xuất này là 3%.

  • Số thuế GTGT công ty Hoàng Nam phải nộp là: (5.000.000 x 100) x 3% = 15.000.000 đồng.

➨ Trường hợp 2: Phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng

Phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có hoạt động buôn bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:

Công thức tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định chi tiết tại Điều 22 Mục 5 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cụ thể:

Thuế GTGT phải nộp

=

GTGT của vàng, bạc, đá quý

x

Thuế suất GTGT

Trong đó:

>> Thuế suất thuế GTGT là 10%.

>> GTGT của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra - Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

  • Giá trị thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ phí thêm mà bên bán được hưởng.
  • Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã bao gồm thuế GTGT dùng cho mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Ví dụ:

  • Công ty C mua vào một bộ trang sức bằng vàng với giá là 54.000.000 đồng.
  • Sau đó, công ty C bán bộ trang sức vàng đó cho công ty D với giá 58.000.000 đồng.
  • Giá trị tăng thêm là 4.000.000 đồng.

Số thuế GTGT công ty C phải nộp đó là: 4.000.000 x 10% = 400.000 đồng.

2.3. Thời hạn nộp tờ khai thuế và tiền thuế GTGT

Căn cứ theo khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019, thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT và tiền thuế GTGT là cùng một ngày. Cụ thể:

  • Kê thai thuế GTGT theo tháng, chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
  • Kê khai thuế GTGT theo quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý sau.

3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

Thuế TNCN là loại thuế thu trực tiếp trên thu nhập của người nộp thuế và được doanh nghiệp nộp thay cho người lao động. Khi tính thuế thu nhập cá nhân phải trừ đi các khoản được giảm trừ gia cảnh và thu nhập miễn thuế. Thuế TNCN được tính theo tháng, kê khai theo tháng hoặc quý, quyết toán theo năm.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

➧ Trường hợp số thuế TNCN được tính theo từng bậc thu nhập thì áp dụng công thức sau:


Thuế TNCN phải nộp


=


Thu nhập tính thuế của bậc thu nhập


x

Thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó

Trong đó:

>> Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (*) - Các khoản được giảm trừ

  • (*) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập được công ty chi trả - Các khoản được miễn thuế
  • Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt, quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện - nhân đạo - khuyến học.
  • Các khoản được miễn thuế, cụ thế:
    • Khoản trợ cấp tiền ăn không vượt mức quy định.
    • Các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
    • Phần vượt lên của tiền lương làm thêm giờ.
    • Các khoản miễn thuế khác theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

>> Thuế suất: Tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC (áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên), cụ thể:

Bậc thuế

Thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất

1

Đến 60

Đến 5

5%

2

Trên 60 - 120

Trên 5 - 10

10%

3

Trên 120 - 216

Trên 10 - 18

15%

4

Trên 216 - 384

Trên 18 - 32

20%

5

Trên 384 - 624

Trên 32 - 52

25%

6

Trên 624 - 960

Trên 52 - 80

30%

7

Trên 960

Trên 80

35%

Ngoài phương pháp tính thuế TNCN như trên, thuế TNCN còn có thể được tính theo biểu lũy tiến từng phần được rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể:


Bậc 

Thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)


Thuế suất 

Tính số thuế phải nộp


Cách 1


Cách 2

1

Đến 5

5%

0 triệu đồng + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 - 10

10%

(0.25 triệu đồng + 10% TNTT) > 5 triệu đồng 

10% TNTT - 0.25 triệu đồng

3

Trên 10 - 18

15%

(0.75 triệu đồng + 15% TNTT) > 10 triệu đồng

15% TNTT - 0.75 triệu đồng

4

Trên 18 - 32

20%

(1.95 triệu đồng + 20% TNTT) > 18 triệu đồng

20% TNTT - 1.65 triệu đồng

5

Trên 32 - 52

25%

(4.75 triệu đồng + 25% TNTT) > 32 triệu đồng

25% TNTT - 3.25 triệu đồng

6

Trên 52 - 80

30%

(9.75 triệu đồng + 30% TNTT) > 52 triệu đồng

30% TNTT - 5.85 triệu đồng

7

Trên 80

35%

(18.15 triệu đồng + 35% TNTT) > 80 triệu đồng

35% TNTT - 9.85 triệu đồng

Ví dụ:

Anh Nam là nhân viên kinh doanh có ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng với công ty X, trong đó:

  • Lương cơ bản là 15.000.000 đồng.
  • Tiền thưởng/hoa hồng là 5.000.000 đồng.
  • Phụ cấp cơm trưa: 500.000 đồng (khoản được miễn thuế).
  • Tiền đóng BHXH từ lương cơ bản là: 11.000.000 x 10,5% = 1.155.000 đồng.
  • Khoản giảm trừ gia cảnh đối với bản thân: 11.000.000 đồng.

Như vậy:

Thu nhập chịu thuế là: (15.000.000 + 5.000.000 + 500.000) - 500.000 = 20.000.0000 đồng

Thu nhập tính thuế là: 20.000.000 - (1.155.000 + 11.000.000) = 7.845.000 đồng.

Có thể thấy, thu nhập tính thuế của anh Nam đang ở bậc 2 (trên 5 - 10 triệu đồng), theo đó:

Số tiền thuế TNCN anh A phải đóng là: (5.000.000 x 5%) + (2.845.000 x 10%) = 534.500 đồng

Hoặc: 7.845.000 x 10% - 250.000 = 534.500 đồng.

Lưu ý:

Đối với cá nhân cư trú ký hợp động lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì mức thuế suất là 10% trên thu nhập, phải khấu trừ luôn trước khi trả tiền, cụ thể:

Thuế TNCN phải nộp

=

10%

x

Tổng thu nhập trước khi trả

Tham khảo thêm: Dịch vụ kế toán (báo cáo thuế) trọn gói.

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế được thu trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, sau khi đã trừ những khoản chi phí hợp lý. Doanh nghiệp chỉ nộp thuế TNDN khi hoạt động kinh doanh có lãi.

Về đối tượng nộp thuế TNDN và thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN:

  • Đối tượng phải nộp thuế TNDN: tất cả doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát sinh thu nhập đều phải nộp.
  • Doanh nghiệp phải làm tờ khai quyết toán thuế TNDN vào cuối năm hàng năm.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Điều 7, Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có quy định về cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Trong đó:

>> Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (*) - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.

  • (*) Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Các khoản chi được trừ + Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam).
  • Nếu doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh, sản xuất trong kỳ tính thuế thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh, sản xuất là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh, sản xuất. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, sản xuất bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh, sản xuất có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn, trừ thu nhập từ các hoạt động (**) không bù trừ với thu nhập của hoạt động kinh doanh, sản xuất đang được hưởng ưu đãi thuế. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ sẽ áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh, sản xuất còn thu nhập.
    (**): Các hoạt động bao gồm:
    • Chuyển nhượng dự án đầu tư.
    • Chuyển nhượng bất động sản.
    • Chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư.
  • Thu nhập chịu thuế từ hoạt động dưới đây phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ lỗ, lãi với hoạt động kinh doanh, sản xuất trong kỳ tính thuế:
    • Chuyển nhượng quyền khai thác, thăm dò, chế biến khoáng sản.
    • Chuyển nhượng dự án đầu tư khai thác, thăm dò, chế biến khoáng sản.
    • Chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư khai thác, thăm dò, chế biến khoáng sản.

>> Mức thuế suất được quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 như sau:

STT

Doanh nghiệp

Mức thuế suất

1

Có tổng doanh thu năm không quá 3 tỷ đồng

15%

2

Có tổng doanh thu năm từ trên 3 tỷ đồng - không quá 50 tỷ đồng

17%

 

 

3


 

Hoạt động thăm dò, tìm kiếm, khai thác dầu khí 

25% - 50% (Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ vào điều kiện, vị trí khai thác và trữ lượng mỏ mà quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí).


 

 

 

4

Hoạt động thăm dò, khai thác các tài nguyên quý hiếm như: bạc, vàng, bạch kim, thiếc, antimoan, wonfram, đất hiếm, tài nguyên quý hiếm theo quy định

 

 

50%

Nếu các mỏ khai thác có từ 70% diện tích được giao trở lên ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

 

40%

5

Doanh nghiệp không thuộc 4 trường hợp trên

20%

Ghi chú:

Đối với trường hợp (1), (2), doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 15% và 17% là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. 

Ví dụ:

Trong năm 2026, tổng doanh thu của công ty TNHH Luật Tín Minh là 2.000.000.000 đồng. Trong đó bao gồm:

  • Giá hàng hóa đầu vào là 800.000.000 đồng.
  • Các chi phí quản lý, quảng cáo, bán hàng là 250.000.000 đồng.
  • Luật Tín Minh có được lợi nhuận là: 950.000.000 đồng.
  • Tổng doanh thu năm liền kề (tức 2025) là: 2,5 tỷ đồng (dưới 3 tỷ).

Số tiền thuế TNDN mà Luật Tín Minh phải nộp là: 950.000.000 x 15% = 142.500.000 đồng.

Lưu ý:

Theo khoản 4 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15, doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 3 năm đầu thành lập, kể từ ngày được được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Về nguyên tắc, tiêu chí xác định loại doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy định rõ ràng tại Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Điều 5 Nghị định 80/2021/NĐ-CP.


III. Các loại thuế khác mà doanh nghiệp phải nộp

Ngoài 4 loại thuế chính mà doanh nghiệp mới thành lập bắt buộc phải đóng ở trên, thì tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và những phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất - kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ phải nộp thêm một số loại thuế sau:

  • Thuế xuất nhập khẩu: Là loại thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa hoặc nhập hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  • Thuế tài nguyên: Là loại thuế áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt, mang tính chất xa xỉ do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ.
  • Thuế sử dụng đất: Là loại thuế gián thu mà doanh nghiệp có tài sản là đất đai, nhà ở, đất công trình xây dựng thì phải có nghĩa vụ đóng thuế theo Luật Đất đai.
  • Thuế bảo vệ môi trường: Là loại thuế gián thu áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất các sản phẩm, hàng hóa gây tác động xấu đến môi trường.
  • Thuế vãng lai ngoài tỉnh: Là một khoản thuế GTGT phải trích nộp cho cơ quan thuế khi doanh nghiệp kinh doanh bán hàng, thi công xây dựng, lắp đặt, chuyển nhượng bất đất đai, nhà cửa ở tỉnh khác.
  • Thuế nhà thầu: Là loại thuế mà nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có nghĩa vụ phải đóng khi sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.

Doanh nghiệp sau thành lập nếu có các bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến các loại thuế cần nộp hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ thuế, kế toán thuế, có thể liên hệ Luật Tín Minh qua số hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ giải đáp và tư vấn miễn phí, nhanh chóng.

Tham khảo thêm:

GỌI NGAY

IV. Câu hỏi thường gặp về các loại thuế doanh nghiệp phải nộp sau khi thành lập

1. Công ty mới thành lập cần nộp thuế gì?

Có 4 loại thuế chính sau khi thành lập doanh nghiệp phải nộp đó là: lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN. Tuy nhiên, từ 01/01/20206, doanh nghiệp sẽ không cần phải đóng lệ phí môn bài.

2. Các loại thuế khác mà doanh nghiệp phải đóng sau khi thành lập là gì?

Ngoài 4 loại thuế chính là lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN thì các loại thuế khác doanh nghiệp phải đóng sau khi thành lập gồm: thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế đặc biệt, thuế sử dụng đất, thuế bảo vệ môi trường, thuế vãng lai ngoại tỉnh, thuế nhà thầu…

Xem chi tiết: Các khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khác.

3. Doanh nghiệp mới thành lập có phải nộp lệ phí môn bài không?

Doanh nghiệp mới thành lập sẽ được miễn phí thuế môn bài cho đến hết ngày 31/12 năm thành lập. Hộ kinh doanh chuyển đổi loại hình sang doanh nghiệp vừa và nhỏ thì sẽ được miễn phí thuế môn bài trong vòng 3 năm đầu thành lập kể từ ngày cấp GPKD lần đầu. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2026, lệ phí môn bài sẽ bị bãi bỏ, do đó doanh nghiệp sẽ không cần phần phải nộp lệ phí môn bài. 

Xem chi tiết: Lệ phí môn bài

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào?

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (*) - Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.
  • (*) Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Các khoản chi được trừ + Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam).

Xem chi tiết: Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

Cách tính thuế TNCN: Số thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (*) - Các khoản được giảm trừ.
  • (*) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập được công ty chi trả - Các khoản được miễn thuế.
  • Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt, quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện - nhân đạo - khuyến học.
  • Các khoản được miễn thuế, cụ thế:
    • Khoản trợ cấp tiền ăn không vượt mức quy định.
    • Các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục phù hợp theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
    • Phần vượt lên của tiền lương làm thêm giờ.
    • Các khoản miễn thuế khác theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Xem chi tiết: Cách tính thuế thu nhập cá nhân.

6. Công thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là như thế nào?

Cách tính thuế GTGT như sau: Số thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

  • Thuế GTGT đầu ra = Giá hàng hóa/dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa/dịch vụ đó.
  • Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa/dịch vụ chịu thuế GTGT của doanh nghiệp.

Xem chi tiết: Cách tính thuế giá trị gia tăng.

7. Các khoản giảm trừ thuế TNCN gồm những gì?

Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm: giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt, quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp từ thiện - nhân đạo - khuyến học.

Mọi nhu cầu tư vấn về luật thuế, kế toán, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!