Luật Tín Minh

Đảng viên có được ly hôn không & ly hôn có bị kỷ luật không

Đảng viên ly hôn có bị kỷ luật không và có phải báo cáo chi bộ không? Đảng viên vi phạm luật hôn nhân gia đình, Đảng viên ngoại tình bị xử lý như thế nào?

I. Căn cứ pháp lý

  • Quy định số 69-QĐ/TW, hiệu lực từ ngày 06/07/2022.
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
  • Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, hiệu lực từ ngày 01/07/2024.
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/09/2020.
  • Bộ luật Hình sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

II. Đảng viên có được ly hôn không? Đảng viên ly hôn có bị kỷ luật không?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật do Tòa án ban hành. 

Cùng với đó, theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

  • Chồng, vợ hoặc cả chồng và vợ đều có quyền nộp đơn ly hôn đến Tòa án.
  • Người thân thích của vợ, chồng có quyền gửi yêu cầu giải quyết ly hôn đến Tòa án trong trường hợp 1 bên vợ, chồng:
    • Không thể nhận thức, làm chủ hành vi do bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác.
    • Bị bạo lực gia đình bởi chồng, vợ, gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần, sức khỏe, tính mạng.
  • Người chồng không được quyền nộp đơn ly hôn:
    • Khi vợ đang mang thai.
    • Trong thời gian dưới 12 tháng, tình từ thời điểm vợ sinh con (dù con còn sống hay qua đời) hoặc đình chỉ thai nghén mà thai nhi từ 22 tuần tuổi trở lên.
    • Trong thời gian vợ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Ngoài ra, đối chiếu với quy định tại Điều 51 Quy định số 69-QĐ/TW, việc Đảng viên ly hôn đúng pháp luật không thuộc trường hợp vi phạm và bị kỷ luật.

Các trường hợp trên áp dụng cho cả trường hợp con là con đẻ của chồng hay con của người khác.

Kết luật:

Có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc cấm Đảng viên ly hôn, theo đó:

  • Nếu Đảng viên nhận thấy quan hệ hôn nhân của mình đang trong tình trạng trầm trọng, không đạt được mục đích hôn nhân và không thể tiếp tục duy trì thì có thể yêu cầu ly hôn theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 & các quy định pháp luật khác có liên quan (trừ các trường hợp chồng không được yêu cầu ly hôn theo luật định).
  • Việc Đảng viên thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương hoặc ly hôn thuận tình theo đúng quy định của pháp luật hiện hành không bị kỷ luật.
 

Xem thêm:

III. Đảng viên vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng, ngoại tình bị xử lý như thế nào?

Ngoại tình là hành vi vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà Đảng viên có thể bị xử lý như sau:

1. Xử lý kỷ luật Đảng viên ngoại tình, vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng

Theo Điều 51 Quy định số 69-QĐ/TW, Đảng viên có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ khỏi Đảng nếu có hành vi ngoại tình. Cụ thể:

➨ Kỷ luật bằng hình thức khiển trách

Áp dụng đối với trường hợp:

  • Đảng viên đã có vợ/chồng hợp pháp nhưng vẫn chung sống như vợ, chồng với người khác.
  • Việc thực hiện hành vi vi phạm trên gây ra hậu quả ít nghiêm trọng.

➨ Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ)

Áp dụng đối với đảng viên ngoại tình thuộc 1 trong 2 trường hợp:

  • Thực hiện hành vi ngoại tình (cụ thể là chung sống như vợ chồng với người khác khi đã đăng ký kết hôn) lần đầu nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng.
  • Đảng viên ngoại tình đã bị áp dụng kỷ luật bằng hình thức khiển trách nhưng vẫn vi phạm.
  • Đảng viên đã đăng ký kết hôn, chưa hoàn tất thủ tục ly hôn nhưng có con với người khác.

➨ Kỷ luật bằng hình thức khai trừ khỏi Đảng

Áp dụng đối với Đảng viên ngoại tình thuộc 1 trong 2 trường hợp:

  • Đảng viên thực hiện các hành vi vi phạm nêu trên gây ra hậu quả rất nghiêm trọng.
  • Việc vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng gây ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và gây dư luận xấu trong xã hội.

2. Xử phạt hành chính Đảng viên vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng

Ngoài bị xử lý kỷ luật theo quy định trên, Đảng viên ngoại tình, vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng còn có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng (theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP). Quy định này áp dụng đối với Đảng viên có các hành vi vi phạm sau đây:

  • Đảng viên đã đăng ký kết hôn, chưa làm thủ tục ly hôn mà lại tiếp tục đăng ký kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng.
  • Đảng viên chưa có vợ/chồng đăng ký kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà bản thân biết rõ họ đang có chồng/vợ hợp pháp.

Xem chi tiết: Tội ngoại tình bị xử phạt như thế nào?

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự 

Đảng viên đang có vợ, chồng mà chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “vi phạm chế độ một vợ, một chồng” khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Khung hình phạt cụ thể đối với Đảng viên ngoại tình được quy định như sau:

➨ Khung 1: Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ trong thời hạn tối đa 1 năm hoặc phạt tù trong thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm

Áp dụng đối với Đảng viên ngoại tình thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

  • Hành vi ngoại tình khiến cho quan hệ hôn nhân của một trong 2 bên trở nên trầm trọng và gây ra hậu quả ly hôn.
  • Đảng viên đã bị xử phạt hành chính về hành vi ngoại tình nhưng vẫn vi phạm.

➨ Khung 2: Phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm

Áp dụng đối với Đảng viên ngoại tình thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

  • Hành vi ngoại tình là nguyên nhân khiến vợ, chồng hoặc con của 1 trong 2 bên tự sát.
  • Cố tình duy trì mối quan hệ trái pháp luật dù đã có quyết định hủy việc kết hôn hoặc buộc chấm dứt việc sống chung như vợ chồng của Tòa án.

IV. Đảng viên không cấp dưỡng cho con sau ly hôn bị xử lý thế nào?

Sau khi ly hôn, nếu Đảng viên từ chối hoặc trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo đúng quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng.
  • Bị buộc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo đúng quy định.

Ngoài ra, theo điểm c khoản 3 Điều 51 Quy định số 69-QĐ/TW, Đảng viên từ chối, trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng cho con sau ly hôn còn bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ khỏi Đảng.

Xem thêm:

V. Các câu hỏi liên quan đến quy định về việc Đảng viên ly hôn

1. Đảng viên ly hôn có bị kỷ luật không?

Nếu quan hệ vợ chồng của Đảng viên rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể đạt được mục đích của hôn nhân và không thể tiếp tục duy trì đời sống chung thì Đảng viên có thể làm thủ tục ly hôn theo đúng quy định của pháp luật mà không bị kỷ luật.

Xem chi tiết: Đảng viên ly hôn được không?

2. Đảng viên ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào?

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả gây ra, Đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có thể bị xử lý như sau:

  • Xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 51 của Quy định số 69-QĐ/TW.
  • Xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự trong các trường hợp quy định tại Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 2015.

Xem chi tiết: Quy định xử lý Đảng viên ngoại tình.

3. Đảng viên ngoại tình, vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng có bị khai trừ khỏi Đảng không?

Đảng viên ngoại tình, vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình có thể bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ khỏi Đảng khi thuộc 1 trong các trường hợp sau:

  • Hành vi ngoại tình gây ra hậu quả rất nghiêm trọng.
  • Việc vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng gây ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và gây dư luận xấu trong xã hội.

Xem chi tiết: Quy định xử lý kỷ luật Đảng viên ngoại tình.

4. Đảng viên ly hôn có phải báo cáo với chi bộ hay không?

Pháp luật hiện hành không bắt buộc Đảng viên ly hôn phải báo cáo với chi bộ. Tuy nhiên, sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn Đảng viên nên chủ động báo cáo và cập nhật lý lịch trong hồ sơ Đảng viên để thuận tiện cho việc quản lý và khai lý lịch Đảng viên.

5. Người đã từng ly hôn có được kết nạp Đảng không? Ly hôn có ảnh hưởng đến kết nạp Đảng không?

Ly hôn không phải là yếu tố ảnh hưởng đến việc kết nạp Đảng, do đó, người đã ly hôn nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định vẫn có thể được xem xét kết nạp Đảng.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!