Luật Tín Minh

Ngoại tình là gì? Phạm tội Ngoại Tình có bị phạt đi tù không?

Như thế nào là ngoại tình? Quy định về tội ngoại tình bị xử phạt như thế nào, tội ngoại tình có bị đi tù không? Các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt là gì?

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. 
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2020. 
  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
  • Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 10/10/2001.
  • Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 10/01/2001.

II. Tội ngoại tình trong luật Hôn nhân và gia đình 2014 là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa định nghĩa cụ thể thế nào là ngoại tình. Song, theo khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng phải sống chung thủy và tuân thủ nguyên tắc một vợ một chồng. 

Đồng thời, pháp luật cũng nghiêm cấm người đang có vợ/chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Đối chiếu các quy định trên với Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, có thể hiểu ngoại tình là việc người đã kết hôn có quan hệ tình cảm hoặc tình dục hoặc chung sống như vợ chồng với người khác không phải vợ/chồng hợp pháp, xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ một chồng. 

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, hậu quả gây ra mà người thực hiện hành vi ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính hoặc được coi là phạm tội ngoại tình và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

III. Tội ngoại tình bị xử phạt như thế nào? Quy định xử phạt hành chính

Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, những hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng. Cụ thể gồm:

  • Người đã có vợ/chồng mà vẫn kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác.
  • Người chưa có vợ/chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người mà bản thân biết rõ đã có gia đình (đang có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác).

➤ Như vậy, việc ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính theo quy định trên.

IV. Tội ngoại tình có bị đi tù không?

Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, người đã có vợ hoặc chồng nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống với người khác như vợ chồng hoặc người chưa kết hôn nhưng biết rõ đối phương đã có gia đình mà vẫn cố tình duy trì quan hệ như vợ chồng có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Cụ thể:

Mức xử phạt nhẹ: Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng – 1 năm

Áp dụng trong các trường hợp:

  • Hành vi ngoại tình dẫn đến việc ly hôn của một hoặc cả hai bên.
  • Người vi phạm đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng còn vi phạm.

Mức phạt nặng: Phạt tù từ 6 tháng – 3 năm

Đối với các trường hợp:

  • Hành vi ngoại tình khiến chồng, vợ hoặc con của một trong hai bên tự sát.
  • Vẫn tiếp tục quan hệ trái pháp luật sau khi đã có quyết định của Tòa án về việc:
    • Buộc chấm dứt sống chung như vợ chồng trái với chế độ 1 vợ, 1 chồng.
    • Hủy kết hôn.

➤ Như vậy, người có hành vi ngoại tình không chỉ bị phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội ngoại tình và gây hậu quả nghiêm trọng.

V. Các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt

Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chỉ những trường hợp ngoại tình có yếu tố “chung sống như vợ chồng” và có bằng chứng cụ thể mới bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo điểm 3.1 khoản 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC, việc "chung sống như vợ chồng" được hiểu là việc người chưa có vợ/có chồng chung sống với người mà bản thân biết rõ đang trong mối quan hệ hôn nhân hợp pháp với người khác hoặc người đã có vợ/có chồng chung sống với người khác và có các dấu hiệu sau:

  • Có con chung.
  • Có tài sản chung.
  • Cùng chăm sóc, sinh hoạt như vợ chồng.
  • Được xã hội, người dân xung quanh nhìn nhận và đối xử như vợ chồng.
  • Đã bị nhắc nhở, giáo dục nhưng vẫn duy trì mối quan hệ
  • ...

Điều này có nghĩa là các hành vi như chung sống với người mà mình không biết đã có vợ hoặc có chồng, vợ/chồng ngoại tình tư tưởng, yêu đương lén lút, gặp nhau ở khách sạn, nhà nghỉ... nhưng không chung sống như vợ chồng và người còn lại không có bằng chứng cụ thể thì không bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

➤ Như vậy, ngoại tình chỉ bị xử lý khi có bằng chứng cho thấy hai người chung sống như vợ chồng.

VI. Vợ/chồng ngoại tình có được đòi ly hôn đơn phương không?

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ/chồng có quyền đơn phương ly hôn nếu có căn cứ về việc đối phương có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng khiến cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống, mục đích hôn nhân không đạt được.

Căn cứ theo tiết a.1 điểm a khoản 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP, ngoại tình là một trong những nguyên nhân làm hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đặc biệt khi người vi phạm không sửa đổi dù đã được khuyên nhủ.

Từ những căn cứ pháp lý trên, bạn có thể hiểu:

  • Bạn chỉ được yêu cầu đơn phương ly hôn nếu có căn cứ về việc đối phương ngoại tình.
  • Trường hợp bạn là người ngoại tình, là nguyên nhân khiến hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng thì không được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.

Xem chi tiết:

VII. Các câu hỏi thường gặp về quy định xử phạt tội ngoại tình 

1. Như thế nào là ngoại tình?

Hiện nay, pháp luật chưa định nghĩa cụ thể về “ngoại tình”. Tuy nhiên, có thể hiểu ngoại tình là hành vi người đã có vợ/chồng nhưng lại có quan hệ tình cảm, tình dục hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Hành vi này vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng và sự chung thủy trong hôn nhân.

Xem chi tiết: Thế nào là ngoại tình?

2. Tội ngoại tình có bị đi tù không?

Hành vi ngoại tình nếu gây hậu quả nghiêm trọng, người vi phạm hoàn toàn có thể bị phạt tù theo quy định của pháp luật với mức phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.

Xem chi tiết: Tội ngoại tình có bị đi tù không?

3. Ngoại tình tư tưởng có tội không?

Theo quy định, người có hành vi ngoại tình không bị xử phạt nếu không có yếu tố “chung sống như vợ chồng” và không có căn cứ cụ thể về hành vi ngoại tình. Vậy nên về mặt pháp luật, ngoại tình tư tưởng không có tội.

Xem chi tiết: Các trường hợp ngoại tình không bị xử phạt.

4. Chồng/vợ ngoại tình có kiện được không?

Có. Trường hợp vợ hoặc chồng ngoại tình thì người còn lại có thể:

  • Làm đơn tố cáo để yêu cầu xử phạt hành chính (nếu có bằng chứng chồng ngoại tình hợp pháp).
  • Yêu cầu ly hôn đơn phương do chồng/vợ vi phạm nghĩa vụ chung thủy.
  • Trường hợp nghiêm trọng, có thể yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự của chồng/vợ theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015.

5. Tội ngoại tình bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người ngoại tình có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng.

Xem chi tiết: Tội ngoại tình bị xử phạt như thế nào? 

6. Chồng ngoại tình đòi ly hôn vợ không đồng ý có được không?

Theo quy định, cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn nhưng nếu 1 bên không đồng ý thì bên còn lại có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. 

Tuy nhiên, căn cứ Điều 54 Luật Hôn nhân và Gia đình:

  • Người chồng chỉ được yêu cầu đơn phương ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân của vợ chồng, khiến tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng, không thể hàn gắn. 
  • Trường hợp người chồng ngoại tình, là nguyên nhân khiến hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng thì không được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.

Như vậy, chồng ngoại tình đòi ly hôn vợ có thể không đồng ý, yêu cầu ly hôn của chồng cũng sẽ không được Tòa án giải quyết. 

7. Chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có những quyền gì?

Chồng ngoại tình khi ly hôn vợ có quyền:

  • Yêu cầu chia tài sản chung nhiều hơn.
  • Có thể giành quyền nuôi con nếu có điều kiện tốt hơn.
  • Chồng phải chu cấp nuôi con đến khi con đủ 18 tuổi.

8. Người ngoại tình sẽ bất lợi khi chia tài sản ly hôn đúng không?

Đúng. Người ngoại tình có thể bị xem xét chia ít tài sản hơn nếu hành vi đó là nguyên nhân làm hôn nhân tan vỡ (theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Xem chi tiết: Cách phân chia tài sản khi ly hôn do ngoại tình.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!