Luật Tín Minh

Ly Hôn Giả Tạo là gì? Quy Định Về Xử Phạt Ly Hôn Giả Tạo

Ly hôn giả tạo là gì và nhằm mục đích gì? Ly hôn giả tạo có vi phạm pháp luật không? Bị phạt hành chính hay truy cứu hình sự? Quy định xử phạt ly hôn giả tạo.

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/09/2020.
  • Hướng dẫn số 15-HD/UBKTTW, hiệu lực từ ngày 20/03/2025.
  • Quy định số 69-QĐ/TW, hiệu lực từ ngày 06/07/2022.

II. Ly hôn giả tạo là gì? Nhằm mục đích gì?

Căn cứ khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn giả tạo là việc vợ, chồng thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương hoặc thủ tục ly hôn thuận tình nhưng không phải vì mục đích chấm dứt quan hệ vợ chồng hợp pháp mà nhằm mục đích khác, như:

  • Nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản: Việc ly hôn nhằm chuyển giao tài sản giữa 2 vợ chồng với mục đích không trả nợ, tẩu tán tài sản, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thi hành án… 
  • Nhằm tránh vi phạm chính sách, pháp luật về dân số (*).
  • Các mục đích khác như: xuất/nhập cảnh, xuất khẩu lao động, hưởng các chế độ ưu đãi từ nhà nước dành cho người đã ly hôn, rửa tiền…

(*) Trước ngày 20/03/2025, theo Điều 52 Quy định số 69-QĐ/TW (được hướng dẫn tại khoản 8 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW) đảng viên sinh con thứ 3 trở lên sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc khai trừ do vi phạm chính sách dân số (trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác).

Tuy nhiên, kể từ ngày 20/03/2025, quy định trên bị bãi bỏ tại văn bản Hướng dẫn số 15-HD/UBKTTW, đồng nghĩa với đảng viên sinh con thứ 3 trở lên sẽ không bị kỷ luật.

III. Ly hôn giả tạo có vi phạm pháp luật? Hậu quả pháp lý của ly hôn giả tạo

1. Ly hôn giả tạo có vi phạm pháp luật không?

Theo điểm a, khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn giả tạo là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, vợ chồng thực hiện hành vi ly hôn giả tạo được xác định là có vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định.

2. Hệ quả pháp lý của ly hôn giả tạo

Tùy thuộc vào mục đích, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà vợ chồng ly hôn giả tạo có thể phải đối mặt với nhiều hệ quả pháp lý. Cụ thể:

Bị Tòa hủy bản án/quyết định ly hôn 

Trường hợp phát hiện việc ly hôn giả tạo, cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thể đề nghị Tòa án tuyên hủy bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định.

Bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự

Vợ chồng có thể bị xử phạt hành chính về hành vi ly hôn giả tạo theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Bị truy cứu trách nhiệm hình sự 

Hành vi ly hôn giả tạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 nếu có dấu hiệu tội phạm và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với người khác hoặc nhà nước. Chẳng hạn như các trường hợp sau:

  • Ly hôn giả tạo nhằm tẩu tán tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm, tội rửa tiền: Mục đích của hành vi này thường là trốn tránh trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn hoặc che giấu tài sản do phạm tội mà có với cơ quan nhà nước, cơ quan thi hành án & các bên liên quan. 
  • Ly hôn giả tạo để tái hôn với người khác nhằm mục đích “lừa đảo, chiếm đoạt tài sản” hoặc thực hiện các tội phạm khác.

Ảnh hưởng đến quyền & nghĩa vụ của vợ, chồng, con cái

Một trong những hệ quả nghiêm trọng mà vợ, chồng có thể phải đối mặt do ly hôn giả tạo chính là không được pháp luật đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp. Cụ thể: 

  • Về mặt tài sản: Trường hợp có xảy ra tranh chấp liên quan đến việc phân chia tài sản sau ly hôn, việc giải quyết có thể gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể yêu cầu giải quyết được do bản án/quyết định công nhận ly hôn & phân chia tài sản đã có hiệu lực pháp luật.
  • Về quyền nuôi con: Trong quá trình tranh chấp về quyền nuôi con, nếu Tòa phát hiện ra hành vi ly hôn giả tạo trước đó thì kết quả giải quyết tranh chấp có thể trở nên bất lợi với người yêu cầu.
  • Về việc tái hôn: Vợ/chồng có thể gặp khó khăn trong việc đăng ký kết hôn lại với người khác nếu bị phát hiện đã ly hôn giả tạo trước đó.

Ảnh hưởng đến uy tín & danh dự của các bên

Ly hôn giả tạo vừa là hành vi vi phạm pháp luật, vừa là hành vi vi phạm quy tắc đạo đức, xã hội. Do đó, khi bị phát hiện, uy tín và danh dự của vợ chồng sẽ bị ảnh hưởng, đặc biệt đối với trường hợp vợ, chồng là đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức.

IV. Quy định xử phạt, xử lý ly hôn giả tạo

1. Xử phạt hành chính ly hôn giả tạo

Vợ chồng bị Tòa xác định ly hôn giả tạo sẽ bị tuyên vô hiệu bản án/quyết định ly hôn và bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, như sau:

  • Mức phạt tiền: Từ 10 - 20 triệu đồng.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi ly hôn giả tạo.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự 

Trong một số trường hợp, vợ chồng ly hôn giả tạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có liên quan đến các vụ án hình sự khác mà cơ quan có thẩm quyền đang điều tra, xác minh và xử lý. 

Như Luật Tín Minh đã đề cập ở trên, vợ, chồng ly hôn giả tạo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và khung hình phạt cụ thể sẽ tùy thuộc vào mục đích, mức độ nghiêm trọng của hành vi, phổ biến như:

  • Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh lừa đảo, chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017).
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017).
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Điều 324 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017).

V. Các câu hỏi thường gặp về ly hôn giả tạo

1. Khi nào ly hôn được xác định là ly hôn giả tạo?

Khi vợ chồng làm thủ tục ly hôn nhưng không nhằm mục đích kết thúc quan hệ hôn nhân mà vì các mục đích khác như: trốn tránh nghĩa vụ về tài sản, vi phạm chính sách dân số… thì bị xác định là ly hôn giả tạo theo khoản 15 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Xem chi tiết: Ly hôn giả tạo là gì?

2. Ly hôn giả tạo có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

Phải. Ly hôn giả tạo không những vi phạm quy tắc đạo đức, xã hội mà còn là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.

Xem chi tiết: Ly hôn giả tạo có vi phạm pháp luật không?

3. Ly hôn giả tạo bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, vợ chồng ly hôn giả tạo có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng. Đồng thời, bị buộc nộp lại phần lợi ích do hành vi vi phạm mà có.

Xem chi tiết: Mức xử phạt hành chính ly hôn giả tạo.

4. Khi nào ly hôn giả tạo bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Khi cơ quan tố tụng hình sự phát hiện vợ chồng lợi dụng thủ tục ly hôn để trốn tránh trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm bồi thường, bồi hoàn cho nhà nước hoặc để che giấu tài sản do phạm tội mà có hoặc nhằm mục đích thực hiện các tội phạm khác thì vợ, chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

5. Chủ nợ phát hiện vợ chồng ly hôn giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ có được tố giác không?

Có. Chủ nợ có quyền tố cáo hành vi ly hôn giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng để bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của mình.

Xem thêm: Cách làm đơn tố giác lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

6. Chồng biết mình sắp phá sản và ly hôn giả tạo để chuyển hết tài sản cho vợ bị phạt bao nhiêu tiền?

Việc chồng biết mình sắp phá sản và cố tình làm thủ tục ly hôn để chuyển giao hết tài sản cho vợ nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ về tài sản nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng (quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).

7. Vợ và chồng ly hôn nhằm hợp pháp hóa tài sản có được do phạm tội có bị xử lý hình sự không?

Việc vợ và chồng thực hiện thủ tục ly hôn nhằm hợp pháp hóa tài sản bất hợp pháp có được do phạm tội thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh rửa tiền được quy định tại Điều 324 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017).

Xem chi tiết: Xử lý hình sự ly hôn giả tạo.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!