
Tài sản nào không phải chia khi ly hôn? Tài sản cho tặng/thừa kế có phải chia khi ly hôn? Tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định 126/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15/02/2015.
II. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn
Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Việc phân chia tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng đối với phần tài sản chung của vợ và chồng, không áp dụng đối với tài sản riêng (trừ khi phần tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung).
- Nếu chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng theo luật định: Khi ly hôn, tài sản sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp không thể thống nhất thỏa thuận thì theo yêu cầu của cả vợ và chồng hoặc của 1 trong 2 bên, Tòa án sẽ tiến hành xử lý tài sản theo luật định.
- Nếu chế độ tài sản của vợ chồng được áp dụng theo thỏa thuận thì khi ly hôn, tài sản sẽ được phân chia theo đúng thỏa thuận đó. Trường hợp thỏa thuận không rõ ràng, đầy đủ thì giải quyết bằng cách áp dụng các quy định của pháp luật liên quan.
Dựa vào nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn nêu trên, có thể thấy tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây không cần phân chia:
- Tài sản riêng của vợ, chồng (*).
- Tài sản mà vợ chồng đã thỏa thuận không phân chia khi ly hôn.

(*) Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản mà vợ và chồng sở hữu trước khi đăng ký kết hôn.
- Tài sản được tạo nên từ tài sản riêng của vợ hoặc tài sản riêng của chồng.
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của chồng hoặc nhu cầu thiết yếu của vợ.
- Tài sản mà vợ, chồng được tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng được chia riêng từ phần tài sản chung theo quy định.
- Lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc từ tài sản riêng của chồng.
- Các tài sản riêng khác theo luật định của 2 bên như: các khoản ưu đãi, trợ cấp dành cho người có công với cách mạng mà chồng hoặc vợ được nhận theo quy định, quyền tài sản từ các đối tượng sở hữu trí tuệ…
➣ Xem chi tiết:
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng được quyền thỏa thuận phân chia toàn bộ hoặc một phần tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, ngoại trừ các trường hợp sau:
➧ Việc phân chia tài sản chung tạo nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến:
- Lợi ích của gia đình;
- Quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa đủ 18 tuổi (con chưa thành niên);
- Quyền và lợi ích hợp pháp của con từ đủ 18 tuổi (con đã thành niên) nhưng thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Mất năng lực hành vi dân sự;
- Không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân.
➧ Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhằm mục đích tránh thực hiện một trong các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
- Nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng.
- Nghĩa vụ thanh toán khi bị tuyên bố phá sản bởi Tòa án.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ cho tổ chức, cá nhân.
- Nghĩa vụ tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
➣ Xem chi tiết:
V. Câu hỏi liên quan đến quy định chia tài sản khi ly hôn
1. Tài sản riêng khi ly hôn có phải chia không? Tài sản riêng của vợ chồng khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Theo luật định, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi người và không cần phân chia khi làm thủ tục ly hôn.
2. Tài sản cho tặng riêng có phải chia khi ly hôn không?
Không. Pháp luật hiện hành quy định tài sản mà vợ, chồng được cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân không phải chia khi ly hôn.
➣ Xem chi tiết: Tài sản nào không phải chia khi ly hôn.
3. Tài sản thừa kế riêng có phải chia khi ly hôn không?
Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân không cần phải chia khi ly hôn.
4. Trường hợp nào không được phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?
Vợ chồng không được quyền chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nếu:
- Tạo nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, quyền và lợi ích hợp pháp của con chưa đủ 18 tuổi hoặc của con từ đủ 18 tuổi nhưng thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Mất năng lực hành vi dân sự;
- Không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân.
- Nhằm tránh thực hiện một các nghĩa vụ như: bồi thường thiệt hại, cấp dưỡng, nuôi dưỡng, thanh toán khi bị tuyên bố phá sản bởi Tòa án…
➣ Xem chi tiết: Phân chia tài sai chung trong thời kỳ hôn nhân được không?
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.