Luật Tín Minh

Phân chia tài sản riêng/tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Quy định về tài sản chung, riêng của vợ chồng là gì? Phân chia tài sản khi ly hôn: cách xác định, phân chia tài sản chung và tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
  • Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 15/02/2015.

II. Tài sản chung, tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng là gì?

1. Thế nào là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Ví dụ

Tài sản chung của vợ chồng là những tài sản thuộc sở hữu chung của 2 vợ chồng, được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm:

  • Các khoản thu nhập hợp pháp của vợ chồng có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tiền thưởng…
  • Lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc của chồng trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp được quy định tại Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
  • Tài sản mà vợ và chồng được tặng cho chung hoặc được hưởng thông qua thừa kế chung.
  • Tài sản mà hai vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà chồng hoặc vợ có được sau khi hoàn thành thủ tục kết hôn (*).
  • Các thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như:
    • Các tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật đối với vật bị chôn giấu, vật vô chủ, vật bị đánh rơi, vật bị chìm đắm, vật bị chôn dưới đất, vật bị bỏ quên, bị đánh rơi, vật nuôi dưới nước, gia súc, gia cầm bị thất lạc. 
    • Phần tiền trúng xổ số, tiền thưởng, tiền trợ cấp (**).
    • Các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng theo quy định hiện hành. 

Chú thích:

(*): Ngoại trừ trường hợp vợ chồng được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất này có được thông qua việc sử dụng tài sản riêng để giao dịch.

(**): Ngoại trừ khoản ưu đãi, trợ cấp mà vợ, chồng nhận được theo chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của chồng hoặc của vợ.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng sử dụng tài sản chung hợp nhất để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của 2 vợ chồng.

➨ Ví dụ về tài sản chung của vợ chồng:

  • Quyền sử dụng đất đai và quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất (nhà ở, công trình) được xác lập sau khi kết hôn  thông qua việc sử dụng tài sản chung để giao dịch.
  • Tiền lương của vợ, tiền lương của chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  • Tiền tiền trúng số có được trong thời kỳ hôn nhân.

2. Thế nào là tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân? Ví dụ

Tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là những tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể, các tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

  • Tài sản mà một bên vợ/chồng sở hữu trước khi đăng ký kết hôn.
  • Tài sản mà vợ/chồng được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. 
  • Tài sản mà vợ/chồng được chia riêng trong phần tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo thỏa thuận của 2 vợ chồng hoặc theo quyết định của Tòa án (nếu 2 vợ chồng không thể tự thỏa thuận).
  • Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ và của chồng .
  • Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng. 
  • Lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng sau khi chia tài sản chung
  • Tài sản khác được pháp luật quy định thuộc sở hữu riêng của vợ, của chồng như tài sản trí tuệ, các khoản ưu đãi, trợ cấp mà vợ/chồng nhận được từ chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định… 

➨ Ví dụ về tài sản riêng của vợ, chồng:

  • Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở  mà vợ hoặc chồng có trước khi đăng ký kết hôn.
  • Các khoản bồi thường thiệt hại, bảo hiểm… mà một bên vợ/chồng nhận được.
  • Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng.

III. Cơ sở xác định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng 

Việc xác định tài sản chung và riêng của vợ chồng được thực hiện căn cứ các quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Tài sản của vợ chồng được xác định là tài sản chung khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.
  • Tài sản được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP.

Theo đó, tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng sẽ được xác định theo nhiều tiêu chí như:

  • Nguồn gốc, bản chất của tài sản.
  • Thời gian hình thành, xác lập quyền sở hữu tài sản.
  • Công sức, đóng góp của 2 bên vợ và chồng vào việc xác lập, duy trì và phát triển tài sản.
  • Các thỏa thuận của vợ, chồng liên quan đến tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

IV. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Trong quá trình giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn, vợ, chồng và cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ các quy tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

  • Tài sản được phân chia theo thỏa thuận của vợ và chồng.
  • Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, phân chia tài sản theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63, Điều 64 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Việc phân chia tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng phải đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của vợ, con dưới 18 tuổi và con từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.

Ngoài ra, đối với mỗi loại tài sản chung và riêng của vợ chồng, cần áp dụng thêm các nguyên tắc sau:

1. Nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, chia tài sản chung khi ly hôn

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

  • Thông thường, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, mỗi người một nửa. Tuy nhiên, việc phân chia tài sản cần xem xét thêm các yếu tố:
    • Hoàn cảnh chung của gia đình và hoàn cảnh riêng của mỗi người.
    • Công sức, phần đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung của mỗi bên. Lao động của vợ và chồng trong gia đình được xác định là lao động có thu nhập và được tính là phần công sức, đóng góp vào việc tạo dựng tài sản chung.
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp nhằm đảm bảo điều kiện cho các bên tiếp tục tạo ra thu nhập sau ly hôn.
    • Lỗi của các bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của pháp luật.
  • Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị thực tế. Trường hợp một bên nhận được hiện vật có giá trị lớn hơn phần tài sản được chia thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên còn lại.
  • Người có lỗi dẫn đến tình trạng hôn nhân tan vỡ (do ngoại tình…) có thể sẽ bị xem xét phân chia phần tài sản ít hơn so với bên còn lại.

➣ Xem thêm:

2. Nguyên tắc chia tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn

Tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rõ: Tài sản riêng của vợ hoặc chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó và không bị chia khi ly hôn (trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung).

Trường hợp tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng đã sáp nhập vào tài sản chung thì người đó được nhận phần tài sản bằng giá trị tài sản mà mình đã đóng góp vào tài sản chung (trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác).

Lưu ý: 

Đối với trường hợp vợ/chồng không có chứng cứ chứng minh quyền sở hữu tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản riêng được coi là tài sản chung của 2 vợ chồng. 

V. Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng của vợ chồng?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản thừa kế có thể là tài sản chung của vợ chồng hoặc là tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng, cụ thể:

  • Tài sản thừa kế là tài sản chung khi: Vợ và chồng cùng được hưởng thừa kế chung. Nghĩa là người đã mất trao quyền thừa kế tài sản chung cho 2 vợ chồng và được thể hiện rõ trong di chúc hợp pháp mà người này để lại (***). 
  • Tài sản thừa kế là tài sản riêng khi: Chỉ một bên vợ hoặc chồng được hưởng thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật.

(***): Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, con dâu và con rể không thuộc các đối tượng được hưởng thừa kế theo pháp luật. Do đó, tài sản thừa kế chỉ được xác lập là tài sản chung nếu vợ và chồng được hưởng chung thông qua di chúc.

➨ Như vậy, tài sản thừa kế sẽ được xác định là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng còn tùy thuộc vào việc một bên hay cả hai bên được hưởng thừa kế.

➣ Xem thêm: Phân biệt thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

VI. Khi nào tài sản riêng trở thành tài sản chung?

Căn cứ khoản 3 Điều 33 và khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trong 2 trường hợp sau tài sản riêng của vợ hoặc chồng sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng:

  1. Vợ hoặc chồng không chứng minh được tài sản tranh chấp thuộc sở hữu của riêng mình trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản này được coi là tài sản chung.
  2. Vợ chồng thỏa thuận với nhau và thống nhất tài sản riêng nhập vào tài sản chung. 

Đối với các tài sản riêng đã được xác định là tài sản chung, việc phân chia những tài sản này khi ly hôn sẽ tiến hành theo nguyên tắc chia tài sản chung.

Lưu ý: 

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về hình thức xác lập nội dung chuyển đổi tài sản riêng thành tài sản chung và nghĩa vụ tài sản như sau:

  • Tài sản riêng nhập vào tài sản chung mà giao dịch liên quan đến tài sản đó tuân theo hình thức cụ thể được pháp luật quy định, thì thỏa thuận nhập tài sản chung phải đảm bảo thể hiện bằng đúng hình thức đó.
  • Các nghĩa vụ mà vợ, chồng thực hiện bằng tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung thì sẽ được thực hiện bằng tài sản chung (trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).

Việc không chứng minh được tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng là một trong những lý do khiến vợ/chồng nhận được phần tài sản ít hơn so với phần xứng đáng được hưởng khi xảy ra tranh chấp phân chia tài sản khi ly hôn.

Để tháo gỡ khó khăn, bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình ly hôn, bạn có thể cân nhắc sử dụng dịch vụ luật sư ly hôn trọn gói tại Luật Tín Minh. 

Bằng kiến thức chuyên môn sâu rộng, sự nhạy bén và kinh nghiệm thực chiến lâu năm, luật sư Luật Tín Minh sẽ giúp bạn giải quyết ly hôn, các tranh chấp liên quan đến tài sản, con cái khi ly hôn một cách nhanh chóng, hiệu quả với chi phí cạnh tranh.

Liên hệ Luật Tín Minh qua số hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để nhận tư vấn chi tiết từ luật sư ly hôn chuyên môn cao đối với trường hợp cụ thể của bạn.

➣ Xem chi tiết: Dịch vụ luật sư ly hôn.

VII. Câu hỏi liên quan quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

1. Khi ly hôn, tài sản trước hôn nhân có phải chia không?

Không. Tài sản hình thành trước hôn nhân của vợ, chồng được xác định là tài sản riêng của vợ/chồng và không bị chia khi ly hôn. Tức là, tài sản trước hôn nhân của ai thì thuộc về người đó (trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân).

➣ Xem chi tiết: Nguyên tắc chia tài sản riêng khi ly hôn.

2. Hiểu thế nào là cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là văn bản do vợ/chồng hoặc cả 2 vợ chồng cùng lập nhằm xác nhận tài sản là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng.

3. Trường hợp nào tài sản riêng được xác định là tài sản chung?

Tài sản riêng được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân trong 2 trường hợp sau:

  • Không chứng minh được tài sản là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (khi xảy ra tranh chấp tài sản khi ly hôn).
  • Vợ và chồng cùng nhau thỏa thuận tài sản riêng là thuộc sở hữu chung của 2 vợ chồng.

➣ Xem chi tiết: Khi nào tài sản riêng là tài sản chung?

4. Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là gì?

Việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ được tiến hành theo các nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: nguyên tắc phân chia tài sản chung và tài sản riêng của 2 vợ chồng.

➣ Xem chi tiết: Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn.

5. Làm sao để chứng minh tài sản là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân?

Thực tế trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn, việc chứng minh tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân không phải là điều dễ dàng. Việc này đòi hỏi vợ chồng phải có kiến thức pháp luật liên quan, kỹ năng thu thập tài liệu, chứng cứ…

Bạn có thể liên hệ Luật Tín Minh để được đội ngũ luật sư chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực chiến tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng đối với trường hợp của mình.

Xem chi tiết: Tư vấn luật chia tài sản khi ly hôn.

6. Ly hôn tài sản riêng có phải chia không?

Không. Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó và không bị chia khi ly hôn (trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung).

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!