
Cùng Luật Tín Minh tìm hiểu: Khái niệm phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là gì? Hành vi, tội phá hoại hạnh phúc gia đình người khác có bị phạt không, phạt như thế nào?
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2020.
Trong thực tế đời sống, “phá hoại hạnh phúc gia đình người khác” không phải là một khái niệm pháp lý được định nghĩa trong các văn bản luật, mà chỉ là cách gọi thông thường của người dân.
Thông thường, phá hoại hạnh phúc gia đình người khác được hiểu là những hành vi cố ý xâm phạm, chen chân vào quan hệ hôn nhân hợp pháp của người khác, can thiệp làm rạn nứt, gây chia rẽ mối quan hệ vợ chồng… dẫn tới mâu thuẫn trầm trọng, ly thân hoặc ly hôn.

1. Quy định xử phạt hành chính hành vi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác
Từ phần định nghĩa có thể thấy, phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là hành vi vi phạm nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, cụ thể là nguyên tắc một vợ một chồng theo Luật Hôn nhân và Gia đình.
Mà căn cứ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với các vi phạm về kết hôn, ly hôn và chế độ một vợ một chồng được quy định như sau:
➤ Mức phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng
Áp dụng mức phạt trên đối với các hành vi sau:
- Đang có vợ/chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ/chồng nhưng kết hôn với người mà bản thân biết đang có chồng/vợ.
- Đang có vợ/chồng mà chung sống với người khác như vợ chồng hoặc chưa có vợ/chồng nhưng chung sống như vợ chồng với người mà bản thân biết đang có vợ/chồng.
- Hành vi chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn giữa người đã từng có quan hệ con nuôi - cha/mẹ nuôi cũng như giữa các quan hệ gia đình khác như: con riêng của chồng với mẹ kế, con riêng của vợ với cha dượng, con rể với mẹ vợ, con dâu với cha chồng.
- Cản trở kết hôn, yêu sách của cải khi kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
➤ Mức phạt tiền từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng
Áp dụng mức phạt trên đối với các hành vi sau:
- Chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời hoặc cùng dòng máu về trực hệ.
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người đang có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi.
- Cưỡng ép, lừa kết hôn/ly hôn.
- Lợi dụng việc kết hôn để xuất/nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch, hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc nhằm mục đích khác không vì xây dựng gia đình (*).
- Thực hiện thủ tục ly hôn giả tạo (**).
➤ Biện pháp khắc phục hậu quả
Trường hợp có thu lợi bất hợp pháp thông qua việc thực hiện hành vi vi phạm quy định tại mục (*), (**) nếu trên, người vi phạm bị buộc nộp lại khoản lợi đó.
Kết luận:
Hành vi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác, “làm người thứ ba” được đánh giá là hành vi xâm phạm chế độ một vợ một chồng theo luật định và có thể bị xử phạt hành chính từ 3 - 5 triệu đồng nếu thuộc các trường hợp sau:
- Chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ đang có vợ/chồng.
- Kết hôn với người mình biết rõ đang có vợ/chồng.
Căn cứ quy định tại Điều 181, Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng theo quy định sau:
➤ Khung hình phạt cơ bản: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng - 1 năm
Áp dụng đối với trường hợp người chưa có chồng/vợ mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà bản thân biết rõ đã có vợ/chồng, đồng thời thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này nhưng vẫn vi phạm.
- Khiến cho một hoặc 2 bên phải ly hôn.
➤ Khung hình phạt nặng: Phạt tù từ 6 tháng - 3 năm
Áp dụng trong trường hợp:
- Hành vi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác dẫn đến hệ quả là chồng, vợ hoặc con của 1 hoặc 2 bên tự sát.
- Đã có quyết định của Tòa án về việc buộc chấm dứt việc chung sống như vợ chồng không phù hợp với quy định về chế độ một vợ một chồng nhưng vẫn cố ý duy trì quan hệ đó.

IV. Các hành vi nào bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình?
Theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm nhằm bảo vệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ và quyền lợi của các thành viên trong gia đình như sau:
- Thiết lập hôn nhân giả tạo (kết hôn giả tạo) hoặc chấm dứt hôn nhân giả tạo (ly hôn giả tạo) nhằm trục lợi hay hợp thức hóa giấy tờ.
- Kết hôn khi một trong 2 bên hoặc cả 2 bên chưa đủ tuổi kết hôn, ép buộc, lừa dối hoặc cản trở việc kết hôn.
- Vi phạm chế độ một vợ một chồng:
- Người đang có vợ hoặc chồng mà vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
- Người chưa có vợ hoặc chồng nhưng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ hoặc chồng.
- Pháp luật quy định cấm tuyệt đối việc thiết lập quan hệ vợ chồng hoặc sống chung như vợ chồng giữa những đối tượng sau: cùng huyết thống theo trực hệ, có họ trong ba đời, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi (bao gồm trường hợp đã từng là cha mẹ nuôi - con nuôi), cũng như các quan hệ cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Yêu sách của cải khi kết hôn.
- Ép buộc, lừa dối hoặc gây cản trở việc ly hôn.
- Lợi dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi hoặc thực hiện sinh sản vô tính.
- Thực hiện hành vi bạo lực gia đình dưới bất kỳ hình thức nào.
- Lợi dụng các quyền về hôn nhân và gia đình để thực hiện hành vi xâm hại tình dục, bóc lột sức lao động, mua bán người hoặc thực hiện hành vi khác nhằm trục lợi.
Căn cứ vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
V. Các câu hỏi thường gặp về tội phá hoại hạnh phúc gia đình người khác
1. Có tội danh mang tên “phá hoại hạnh phúc gia đình người khác” trong Bộ luật Hình sự không?
Đây không phải là một tội danh độc lập trong bộ luật hình sự. Thay vào đó, nó là cách gọi dân gian cho các hành vi “chen chân” vào quan hệ hôn nhân hợp pháp của một cặp vợ chồng, làm tan vỡ, gây chia rẽ, tạo mâu thuẫn… dẫn đến ly hôn.
➣ Xem chi tiết: Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác là gì?
2. Làm “người thứ ba” có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), “người thứ ba” phá hoại hạnh phúc gia đình người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
- Người kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ đang có vợ, có chồng, và làm cho quan hệ hôn nhân hợp pháp của một hoặc cả hai bên dẫn tới ly hôn, hoặc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tái phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
- Trường hợp hành vi trên làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát, hoặc người vi phạm không chấp hành quyết định của Tòa án buộc chấm dứt quan hệ trái pháp luật, sẽ bị áp dụng khung hình phạt nặng.
➣ Xem chi tiết: Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phá hoại hôn nhân người khác?
3. Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác có bị phạt không?
Có. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phá hoại hạnh phúc gia đình người khác mà “người thứ ba” có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
➣ Xem chi tiết: Phá hoại hạnh phúc gia đình người khác phạt như thế nào?
4.Thế nào là “chung sống như vợ chồng” theo pháp luật?
“Chung sống như vợ chồng” là việc nam, nữ sống chung, coi nhau như vợ chồng, có sự gắn bó, chăm sóc, xây dựng cuộc sống chung như một gia đình nhưng không đăng ký kết hôn. Hành vi này thường thể hiện qua việc ở chung ổn định, công khai trước xã hội hoặc gia đình hai bên như một cặp vợ chồng thực sự.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.