Luật Tín Minh

Quy định về sống Ly Thân là như thế nào? 5 câu hỏi phổ biến

Giải đáp: Sống ly thân là gì? Sống ly thân trong cùng nhà có được không? Ly thân có được quen người khác? Ly thân bao nhiêu lâu thì được đơn phương ly hôn?...

Ly thân là lựa chọn của nhiều cặp vợ chồng khi quan hệ hôn nhân đang rơi vào khủng hoảng nhưng chưa muốn hoặc chưa thể đi đến ly hôn. Tuy nhiên, do pháp luật chưa có quy định cụ thể nên một số vấn đề liên quan đến ly thân vẫn khiến không ít người thắc mắc.

Trong bài viết này, Luật Tín Minh sẽ giải đáp 5 câu hỏi thường gặp nhất về ly thân, từ đó giúp bạn hiểu rõ hơn về bản chất pháp lý của hình thức này, đồng thời có định hướng và giải pháp phù hợp cho tình trạng hôn nhân của mình.

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/09/2020.
  • Bộ luật Hình sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

II. Vợ chồng sống ly thân là như thế nào? Ly thân có cần phải làm đơn không?

Vợ chồng ly thân là tình trạng hai người đã kết hôn hợp pháp nhưng không còn sống chung hoặc sống cùng nhau nhưng không có quan hệ vợ chồng, không giao tiếp, không sinh hoạt chung. Nguyên nhân dẫn đến ly thân thường là do mâu thuẫn, bất hòa trong tình cảm hoặc vì một lý do khách quan nào đó.

Trên thực tế, ly thân là thỏa thuận tự nguyện giữa 2 vợ chồng mà không cần làm đơn hay thực hiện các thủ tục pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền. Hiện tại, ly thân chưa được pháp luật công nhận là một hình thức chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Một số đặc điểm thường gặp khi vợ chồng ly thân:

  • Thủ tục ly hôn chưa được tiến hành tại Tòa án.
  • Không chung sống dưới một mái nhà (có thể do tự thỏa thuận hoặc một bên tự ý rời đi).
  • Không còn quan hệ tình cảm, không sinh hoạt chung…

Lưu ý: 

Ly thân không đồng nghĩa với việc đã ly hôn. Do đó, hai người vẫn là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Tham khảo thêm: Quy định về thủ tục ly thân.

III. Sống ly thân trong cùng nhà được không?

Như đã đề cập ở trên, ly thân hiện không được pháp luật công nhận là một hình thức chấm dứt quan hệ hôn nhân, tức 2 bên vẫn phải đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân.

Cùng với đó, căn cứ theo quy định tại Điều 19, Luật Hôn nhân và gia đình 2014: 

Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng

2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.


Như vậy, việc vợ chồng ly thân nhưng vẫn sống cùng một mái nhà là hoàn toàn hợp pháp, không vi phạm pháp luật.

Có nhiều lý do khiến vợ chồng lựa chọn tiếp tục sống chung dù đang trong thời gian ly thân, chẳng hạn như:

  • Áp lực từ gia đình, xã hội.
  • Muốn giữ môi trường sống, phát triển ổn định cho con cái.
  • Do khó khăn tài chính nên chưa thể ra ở riêng.
  • Cần thêm thời gian suy nghĩ trước khi đưa ra quyết định ly hôn…

Song, vợ chồng cũng cần cân nhắc kĩ về việc sống ly thân trong cùng nhà hay không. Bởi trong nhiều trường hợp, việc tiếp tục sống chung trong lúc quan hệ hôn nhân đang rạn nứt, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn không thể giải quyết, việc phải thường xuyên đối mặt có thể khiến tình trạng căng thẳng giữa hai vợ chồng càng gia tăng. Thậm chí có thể phát sinh những hành vi thiếu kiểm soát làm ảnh hưởng đến tâm lý của cả hai và con cái.

IV. Đang ly thân có được quen người khác không?

Như Luật Tín Minh đã chia sẻ, ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Theo đó, trong thời gian ly thân, vợ chồng vẫn được xem là đang trong quan hệ hôn nhân hợp pháp và phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Bên cạnh đó, căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng.

Như vậy, trong thời gian ly thân, nếu vợ/chồng nảy sinh quan hệ tình cảm hoặc chung sống như vợ chồng với người khác sẽ được xác định là vi phạm pháp luật (*), cụ thể là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.

(*): Thường được hiểu là hành vi ngoại tình, trái với chuẩn mực đạo đức xã hội. 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015), hành vi trên có thể bị xử phạt như sau: 

  • Phạt hành chính từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng.
  • Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ trong thời gian tối đa 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng - 1 năm (nếu hành vi đó dẫn đến việc vợ chồng ly hôn hoặc hành vi này đã từng bị xử phạt hành chính nhưng vẫn còn vi phạm).

V. Ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn?

Đây cũng là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm khi hôn nhân rơi vào bế tắc. Hiện nay, pháp luật không quy định ly thân bao lâu thì được quyền đơn phương ly hôn. Nói cách khác, thời gian ly thân không phải là điều kiện pháp lý để Tòa án xem xét và giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.

Tuy nhiên, ly thân có thể được coi là một trong những căn cứ phản ánh tình trạng hôn nhân của vợ chồng đã rạn nứt, không còn khả năng hàn gắn hay tiếp tục chung sống. Trong quá trình giải quyết, Tòa án có thể xem xét yếu tố này như một phần chứng cứ hỗ trợ để đánh giá mức độ mâu thuẫn trầm trọng giữa hai vợ chồng.

Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ/chồng muốn ly hôn đơn phương cần phải có bằng chứng cho thấy đối phương có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ trong hôn nhân, khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng đổ vỡ không thể cứu vãn như: bạo lực gia đình, ngoại tình… 

➤ Tóm lại:

  • Thời gian ly thân chỉ có thể được xem xét như 1 cơ sở để chứng minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng đã rạn nứt, không còn khả năng hàn gắn hay tiếp tục chung sống chứ không phải điều kiện bắt buộc cần đảm bảo trước khi ly hôn đơn phương 
  • Yếu tố then chốt để Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương là người yêu cầu chứng minh được tình trạng hôn nhân đã thực sự đổ vỡ và không còn khả năng để hàn gắn, duy trì cuộc sống chung theo quy định trên. 

 
Lưu ý:

Người chồng không được yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang chăm sóc, nuôi con dưới 12 tháng tuổi (theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Tham khảo thêm: 

VI. Ly thân và ly hôn khác nhau như thế nào?

Điểm khác nhau cơ bản giữa ly thân và ly hôn nằm ở thủ tục thực hiện và quan hệ pháp lý của vợ chồng, cụ thể như sau:

➧ Về thủ tục:

  • Ly hôn: Bắt buộc phải nộp đơn và thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án (ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương) theo quy định tại Điều 51, Điều 55, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Ly thân: Là sự thỏa thuận riêng giữa vợ chồng về việc không còn chung sống, không cần thực hiện thủ tục hành chính hay xét xử tại Tòa án.

➧ Về quan hệ pháp lý:

  • Ly hôn: Chấm dứt quan hệ vợ chồng kể từ khi có bản án hoặc quyết định ly hôn sau khi hoàn thành thủ tục ly hôn. Hai bên không còn quyền và nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Ly thân: Vẫn là vợ chồng hợp pháp dù không sống chung với nhau. Hai bên vẫn có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Ngoài hai điểm khác biệt cơ bản trên, ly thân và ly hôn còn có nhiều điểm khác nhau về quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, con chung… 

Xem chi tiết: Ly thân và ly hôn khác nhau như thế nào?

Trên đây là những giải đáp của Luật Tín Minh về các thắc mắc thường gặp liên quan đến ly thân. Nếu bạn còn băn khoăn hay có câu hỏi cần làm rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Luật Tín Minh để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng.

Hiện tại, Luật Tín Minh có cung cấp dịch vụ ly hôn trọn gói cho tất cả trường hợp (đơn phương, thuận tình, có yếu tố nước ngoài…). Vì thế, nếu bạn đang cần tìm luật sư tư vấn, giải quyết ly hôn hoặc đang gặp khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục, có thể tham khảo dịch vụ của Luật Tín Minh. 

Với đội ngũ luật sư chuyên môn cao trong lĩnh vực Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Tín Minh sẽ giúp bạn giải quyết thủ tục ly hôn một cách nhanh chóng, đúng quy định và đảm bảo tối đa quyền lợi hợp pháp của bạn.

Xem chi tiết:

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!