
Giám hộ là gì? Người giám hộ là ai, có quyền gì? Điều kiện đăng ký làm người giám hộ, quy định về người giám hộ đương nhiên, giám hộ cử, giám sát việc giám hộ.
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Theo Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ là việc pháp nhân/cá nhân (với vai trò là người giám hộ) thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ các quyền & lợi ích hợp pháp của một người khác (được gọi là người được giám hộ) trong các trường hợp:
- Thực hiện theo quy định của pháp luật về giám hộ.
- Thực hiện theo quyết định cử người giám hộ của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
- Thực hiện theo sự chỉ định của Tòa án.
- Thực hiện theo sự lựa chọn của người được giám hộ khi cần được giám hộ (*).
(*) Việc lựa chọn người giám hộ được thực hiện khi người được giám hộ là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và được thể hiện bằng văn bản có chứng thực hoặc công chứng.
➤ Tóm lại, có thể hiểu đơn giản giám hộ là việc cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự chỉ định, cử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
III. Người giám hộ là gì? Người được giám hộ là ai?
1. Người giám hộ là ai?
Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân được quy định tại Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
- Cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
- Trường hợp người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự lựa chọn người giám hộ cho mình, nếu người đó rơi vào tình trạng cần được giám hộ thì:
- Cá nhân/pháp nhân đã được lựa chọn là người giám hộ nếu nhận được sự đồng ý của người đó.
- Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có chứng thực hoặc công chứng.
Lưu ý:
Tại cùng một thời điểm, một cá nhân/pháp nhân có thể đồng thời làm người giám hộ cho nhiều người.
➣ Tham khảo thêm: Phân biệt người đại diện và người giám hộ.
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà người giám hộ sẽ có các quyền khác nhau đối với người được giám hộ theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
➤ Người giám hộ của người chưa đủ tuổi thành niên (< 18 tuổi) hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền:
- Quản lý và sử dụng tài sản của người được giám hộ để chi dùng cho việc chăm sóc, phục vụ nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.
- Được nhận một khoản chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Đại diện người được giám hộ trong việc xác lập, tiến hành các giao dịch dân sự hay thực hiện các quyền khác mà pháp luật có quy định nhằm mục đích bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của người đó.
➤ Người giám hộ của người gặp khó khăn trong việc làm chủ hành vi, nhận thức có một hoặc nhiều quyền trong số các quyền nêu trên theo quyết định của Tòa án.
Người được giám hộ là người thuộc các trường hợp quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
- Người dưới 18 tuổi, không xác định được hoặc không còn cha, mẹ.
- Người dưới 18 tuổi có cha, mẹ nhưng thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Cả cha và mẹ đều bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Cả cha và mẹ đều có khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi.
- Cả cha và mẹ đều đã bị Tòa tuyên bố hạn chế các quyền đối với con.
- Cả cha và mẹ đều không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.
- Người được xác định là bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Người gặp khó khăn trong việc làm chủ hành vi, làm chủ nhận thức.
Lưu ý:
Một người chỉ có thể có một người giám hộ, trừ trường hợp ông và bà cùng giám hộ cho cháu hoặc cha và mẹ cùng giám hộ cho con.

Để đăng ký làm người giám hộ cho người khác thì cá nhân, pháp nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
1. Điều kiện làm người giám hộ đối với cá nhân
Cá nhân chỉ có thể làm người giám hộ của người khác khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự & có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có các điều kiện cần thiết để thực hiện các quyền & nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Không thuộc các trường hợp không được làm người giám hộ sau:
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Người bị kết án mà chưa được xóa án tích về 1 trong các tội như cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác.
- Người đã bị Tòa tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên (con dưới 18 tuổi).
2. Điều kiện làm người giám hộ đối với pháp nhân
Pháp nhân có thể làm người giám hộ của người khác khi đáp ứng 2 điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc làm người giám hộ.
- Có các điều kiện cần thiết để thực hiện các quyền & nghĩa vụ của người giám hộ theo đúng luật định.
Lưu ý:
1) Cá nhân, pháp nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký làm người giám hộ tại cơ quan chức năng có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2) Trường hợp cá nhân, pháp nhân là người giám hộ đương nhiên thì dù không đăng ký giám hộ vẫn phải thực hiện các quyền & nghĩa vụ đối với người được giám hộ.
V. Có mấy loại giám hộ? Quy định về người giám hộ
Theo quy định về giám hộ của pháp luật hiện hành, giám hộ được chia làm 2 loại sau:
- Giám hộ đương nhiên.
- Giám hộ được cử, chỉ định bởi cơ quan có thẩm quyền.
➣ Tham khảo thêm: Phân biệt giám hộ đương nhiên và giám hộ cử.
1. Người giám hộ đương nhiên của người chưa đủ 18 tuổi
Căn cứ Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ đương nhiên của người chưa đủ 18 tuổi (**) được xác định theo thứ tự như sau:
➤ Nhóm 1: Người giám hộ đương nhiên là anh ruột hoặc chị ruột của người dưới 18 tuổi
Dưới đây là quy định về thứ tự xác định người giám hộ đương nhiên tại nhóm này:
- Anh ruột là anh cả/chị ruột là chị cả là người giám hộ.
- Trường hợp anh cả và chị cả không đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột/chị ruột tiếp theo đủ điều kiện sẽ là người giám hộ.
Lưu ý:
Các anh ruột và chị ruột của người được giám hộ có thể tự thỏa thuận để chọn ai làm người giám hộ.
➤ Nhóm 2: Người giám hộ đương nhiên là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
Trường hợp người dưới 18 tuổi không có người giám hộ đương nhiên thuộc nhóm 1 thì:
- Người giám hộ của người đó sẽ là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
- Hoặc ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thỏa thuận với nhau để chọn ra một hoặc một trong số họ sẽ làm người giám hộ.
➤ Nhóm 3: Người giám hộ đương nhiên là cô ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột hoặc dì ruột
Trường hợp người dưới 18 tuổi không có người giám hộ đương nhiên thuộc nhóm 1 và nhóm 2 thì cô ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột hoặc dì ruột sẽ là người giám hộ đương nhiên của người đó.
—
(**) Như Luật Tín Minh đã đề cập ở trên, người chưa đủ 18 tuổi được giám hộ là người thuộc các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Người dưới 18 tuổi không có cha, mẹ hoặc chưa xác định được cha, mẹ là ai.
- Người dưới 18 tuổi có cha, mẹ nhưng cả cha, mẹ đều thuộc trường hợp không đủ điều kiện để làm người giám hộ của con.
2. Người giám hộ đương nhiên của người bị mất năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015, việc xác định người giám hộ đương nhiên cho người bị mất năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:
➤ Trường hợp vợ/chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì chồng/vợ là người giám hộ đương nhiên.
➤ Nếu cha, mẹ cùng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người bị mất năng lực hành vi dân sự, người còn lại không đáp ứng điều kiện làm người giám hộ thì người giám hộ đương nhiên được xác định là:
- Người con cả.
- Người con tiếp theo sau người con cả có đủ điều kiện làm người giám hộ (nếu người con cả không đủ điều kiện làm người giám hộ).
➤ Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của người từ đủ 18 tuổi trở lên bị mất năng lực hành vi dân sự trong trường hợp:
- Người đó chưa có vợ/chồng và con.
- Người đó có vợ/chồng, con nhưng vợ/chồng và con đều không có đủ điều kiện để làm người giám hộ.
➤ Trường hợp tại thời điểm có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, cá nhân đã lựa chọn được người giám hộ phù hợp, đồng thời việc lựa chọn này đã được thể hiện bằng văn bản có chứng thực/công chứng thì:
- Khi cá nhân này bị mất năng lực hành vi dân sự, pháp nhân/cá nhân được lựa chọn trước đó sẽ là người giám hộ (nếu người được lựa chọn đồng ý).
3. Quy định về việc chỉ định, cử người giám hộ
Cơ quan có thẩm quyền cử, chỉ định người giám hộ có thể thể là UBND cấp xã nơi người được giám hộ cư trú hoặc Tòa án. Việc cử, chỉ định người giám hộ của 2 cơ quan này được quy định như sau:
➤ Quy định về việc cử người giám hộ của UBND cấp xã:
UBND cấp xã nơi người được giám hộ cư trú sẽ tiến hành cử người giám hộ trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên không có người giám hộ đương nhiên theo quy định trên.
Nguyên tắc cử người giám hộ của UBND cấp xã:
- Phải xem xét nguyện vọng của người được giám hộ nếu người đó từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Phải nhận được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, có nêu rõ các nội dung:
- Lý do cử người giám hộ.
- Các quyền & nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ.
- Tình trạng tài sản của người được giám hộ tại thời điểm cử người giám hộ.
➤ Quy định về việc chỉ định người giám hộ của Tòa án
Tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành chỉ định người giám hộ trong trường hợp:
- Có tranh chấp về quyết định cử người giám hộ của UBND cấp xã.
- Có tranh chấp giữa những người thuộc đối tượng là người giám hộ đương nhiên theo quy định.
Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ dựa trên nguyên tắc sau:
- Chỉ định người giám hộ của người có khó khăn về nhận thức, làm chủ hành vi:
- Là một trong những người giám hộ đương nhiên của người đó mà pháp luật quy định (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015).
- Chỉ định 1 cá nhân hoặc đề nghị 1 pháp nhân thực hiện việc giám hộ nếu không có người giám hộ đương nhiên theo luật định.
- Việc Tòa chỉ định người giám hộ cho người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.

Việc thực hiện quyền & nghĩa vụ của người giám hộ sẽ được giám sát bởi cá nhân, pháp nhân được cử, chọn với vai trò là người giám sát việc giám hộ. Việc cử, chọn ai là người giám sát việc giám hộ, các quyền & nghĩa vụ của người giám sát được quy định tại Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
1. Điều kiện trở thành người giám sát việc giám hộ
Người giám sát việc giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nếu người giám sát là cá nhân.
- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu người giám sát là pháp nhân.
- Có các điều kiện cần thiết để thực hiện các quyền & nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật.
2. Người giám sát việc giám hộ là ai?
Người giám sát việc giám hộ sẽ được cử, chọn bởi những người thân thích của người được giám hộ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu người được giám hộ không có người thân thích), cụ thể:
➨ Trường hợp người giám sát việc giám hộ được cử bởi người thân thích của người được giám hộ:
Những người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận với nhau về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ:
- Là 1 trong số những người thân thích của người được giám hộ, được xác định theo thứ tự:
- Nhóm thứ 1: Vợ/chồng, con, cha, mẹ của người được giám hộ.
- Nhóm thứ 2: Ông, bà, anh - chị - em ruột của người được giám hộ nếu người này không còn người thân thích thuộc nhóm thứ 1.
- Nhóm thứ 3: Cô ruột, dì ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột của người được giám hộ nếu người này không còn người thân thích thuộc nhóm thứ 1, nhóm thứ 2.
- Là 1 cá nhân hoặc pháp nhân khác có đủ điều kiện để thực hiện giám sát việc giám hộ theo đúng quy định của pháp luật.
Việc những người thân thích thỏa thuận cử, chọn người làm người giám sát việc giám hộ phải nhận được sự đồng ý của người đó.
Trường hợp giám sát việc giám hộ có liên quan đến việc quản lý tài sản của người được giám hộ thì phải thực hiện thủ tục đăng ký người giám sát tại UBND cấp xã nơi người được giám hộ cư trú.
➨ Trường hợp người giám sát việc giám hộ được cử bởi UBND cấp xã:
UBND cấp xã nơi người giám hộ cư trú sẽ cử, chọn 1 cá nhân hoặc 1 pháp nhân thực hiện giám sát việc giám hộ trong trường hợp:
- Người được giám hộ không có ai là người thân thích.
- Những người thân thích của người được giám hộ không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định.
➨ Trường hợp người giám sát việc giám hộ được quyết định bởi Tòa án có thẩm quyền:
Tòa án có thẩm quyền sẽ ra quyết định ai là người giám sát việc giám hộ trong trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám hộ của UBND xã.
Cá nhân, pháp nhân thực hiện giám sát việc giám hộ có các quyền & nghĩa vụ sau:
- Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
- Xem xét, kịp thời đưa ra ý kiến bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ theo quy định tại Điều 59 của Bộ luật Dân sự 2015.
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi/chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.
VII. Câu hỏi liên quan đến quy định về giám hộ và người giám hộ
1. Thế nào là người giám hộ theo Bộ luật Dân sự 2015?
Theo Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, người giám hộ là cá nhân hoặc pháp nhân được pháp luật quy định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử hoặc chỉ định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của một người khác (người được giám hộ).
➣ Xem chi tiết: Giám hộ là gì?
2. Người giám hộ có quyền gì đối với người được giám hộ?
Tùy thuộc vào đối tượng được giám hộ và trường hợp giám hộ là gì mà người giám hộ sẽ có 1, một vài hoặc tất cả các quyền quy định tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
- Quản lý và sử dụng tài sản của người được giám hộ để chi dùng cho việc chăm sóc, phục vụ nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.
- Được nhận một khoản chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Đại diện người được giám hộ trong việc xác lập, tiến hành các giao dịch dân sự hay thực hiện các quyền khác pháp luật có quy định nhằm mục đích bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của người được bảo hộ.
➣ Xem chi tiết: Quyền của người giám hộ.
3. Một người có thể có nhiều người cùng giám hộ không??
Một người chỉ có thể có một người giám hộ, trừ trường hợp ông và bà cùng giám hộ cho cháu hoặc cha và mẹ cùng giám hộ cho con (theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015).
➣ Xem chi tiết: Người được giám hộ là ai?
4. Người giám sát việc giám hộ có thể là ai?
Người giám sát việc giám hộ có thể là 1 trong những người thân thích của người được giám hộ hoặc là cá nhân/pháp nhân khác đáp ứng đủ điều kiện làm người giám sát do những người thân thích hoặc cơ quan có thẩm quyền cử, lựa chọn theo quy định của pháp luật.
➣ Xem chi tiết: Quy định về người giám sát việc giám hộ.
5. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ gì?
Người giám sát việc giám hộ có các quyền & nghĩa vụ được quy định tại khoản 4 Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ.
- Xem xét, kịp thời đưa ra ý kiến bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ theo quy định.
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi/chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.
➣ Xem chi tiết: Quyền và nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.