Luật Tín Minh

So sánh/phân biệt người giám hộ đương nhiên và giám hộ cử

Người giám hộ đương nhiên là gì? Giám hộ cử là gì? So sánh giám hộ đương nhiên và giám hộ cử. Quy định về giám hộ đương nhiên, giám hộ cử, giám sát giám hộ.

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.

II. Giám hộ là gì? Giám hộ đương nhiên là gì? Giám hộ cử là gì?

Giám hộ là một cơ chế pháp lý dành cho những cá nhân là đối tượng yếu thế, không có khả năng tự thực hiện các quyền & nghĩa vụ theo pháp luật của mình. 

Cụ thể, tại Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, giám hộ là việc người giám hộ (cá nhân hoặc pháp nhân) thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được giám hộ (là người chưa đủ 18 tuổi hoặc người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay gặp khó khăn trong việc làm chủ hành vi, khó khăn trong nhận thức).

Đồng thời, Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về 2 hình thức giám hộ hợp pháp, bao gồm:

  • Giám hộ đương nhiên: Là hình thức giám hộ được mặc nhiên xác lập theo quy định của pháp luật (quy định tại Điều 52 & Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015)
  • Giám hộ cử, chỉ định: Là hình thức giám hộ được xác lập thông qua sự lựa chọn, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo thỏa thuận của các bên liên quan (quy định tại Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015).

Ngoài ra, pháp luật dân sự cũng cho phép người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự lựa chọn người giám hộ trong trường hợp mình rơi vào tình trạng cần được giám hộ. Việc lựa chọn này phải nhận được sự đồng ý của người giám hộ và được lập thành văn bản có công chứng/chứng thực.

III. Điểm giống giữa giám hộ đương nhiên và giám hộ cử, chỉ định

Dưới đây là những điểm chung cơ bản của giám hộ đương nhiên và giám hộ cử, chỉ định:

Nội dung

Điểm giống nhau giữa giám hộ đương nhiên & giám hộ cử, chỉ định

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015.

Mục đích

Đều nhằm mục đích bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi hoặc người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (bị mất hoàn toàn/bị hạn chế) hay người gặp khó khăn trong việc làm chủ hành vi, khó khăn trong nhận thức.

Quyền, nghĩa vụ của người giám hộ 

➧ Thực hiện việc chăm sóc, quản lý tài sản, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

➧ Thay mặt người được giám hộ thực hiện các giao dịch dân sự, thủ tục pháp lý và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều kiện làm người giám hộ

Có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, đáp ứng các điều kiện về người giám hộ được quy định tại Điều 48, Điều 49 & Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015.

Giám sát việc giám hộ

Việc thực hiện quyền & nghĩa vụ của người giám hộ sẽ được giám sát bởi cá nhân/pháp nhân được cử, chọn với vai trò là người giám sát việc giám hộ. 

Đăng ký giám hộ

Phải được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng luật định.

Xem chi tiết: Thủ tục đăng ký giám hộ - online & trực tiếp.

IV. So sánh, phân biệt giám hộ đương nhiên và giám hộ cử, chỉ định

Tuy có nhiều điểm tương đồng nhưng giám hộ đương nhiên & giám hộ cử, chỉ định cũng có những điểm khác biệt cơ bản như sau:

1. Cơ sở xác lập - chọn người giám hộ

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử, chỉ định

Việc xác lập, lựa chọn người giám hộ đương nhiên cần tuân thủ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (Điều 52, Điều 53):

➧ Mặc định xác lập khi phát sinh người được giám hộ.

➧ Không cần ghi nhận bằng văn bản.

➧ Trường hợp có nhiều người đủ điều kiện làm người giám hộ đương nhiên thì có thể tự thỏa thuận với nhau để cử ra một người làm người giám hộ.

Việc xác lập người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015:

➧ UBND xã lựa chọn, cử người giám hộ khi phát sinh người được giám hộ nếu:

  • Không có người giám hộ đương nhiên mà pháp luật quy định.
  • Có người giám hộ đương nhiên nhưng người này không đủ điều kiện làm người giám hộ.

➧ Tòa chỉ định người giám hộ trong trường hợp:

  • Có tranh chấp về quyết định cử người giám hộ của UBND xã.
  • Có tranh chấp trong việc chọn người giám hộ giữa những người giám hộ đương nhiên.

➧ Phải ghi nhận bằng văn bản.

Xem chi tiết: Người được giám hộ là ai?

2. Quan hệ giữa người giám hộ & người được giám hộ

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử, chỉ định

Người giám hộ đương nhiên là 1 trong những người thân thích, có cùng huyết thống (*) hoặc có quan hệ vợ chồng với người được giám hộ, cụ thể:

➧ Cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, vợ/chồng.

➧ Ông nội/ngoại, bà nội/ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột.

➧ Người giám hộ được UBND xã cử hoặc được Tòa chỉ định là cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng đầy đủ điều kiện theo luật định.

➧ Người giám hộ cử, chỉ định không nhất thiết phải là người thân thích, có cùng huyết thống hoặc là vợ/chồng của người được giám hộ.

Lưu ý: 

(*) Ông & bà có thể cùng làm người giám hộ cho cháu hoặc cha & mẹ có thể cùng làm người giám hộ cho con.

3. Quy định về việc xem xét nguyện vọng của người được giám hộ

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử, chỉ định

Không cần xem xét nguyện vọng của người được giám hộ.

Phải xem xét nguyện vọng của người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi.

4. Quy định về đăng ký giám hộ đương nhiên và giám hộ cử

Theo khoản 3 Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015 việc giám hộ đều phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật về hộ tịch quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng đối với giám hộ đương nhiên và giám hộ cử, chỉ định có sự khác biệt như sau:

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử, chỉ định

Người giám hộ đương nhiên dù không đăng ký giám hộ thì vẫn mặc định phải thực hiện các quyền & nghĩa vụ của người giám hộ.

Phải hoàn tất thủ tục đăng ký giám hộ theo đúng quy định thì mới phát sinh quyền & nghĩa vụ của người giám hộ.

5. Vai trò của cơ quan nhà nước 

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử, chỉ định

➧ UBND xã tham gia trong các thủ tục:

  • Đăng ký người giám hộ.
  • Quyết định người giám sát việc giám hộ trong trường hợp pháp luật quy định.

➧ Tòa quyết định chọn người giám sát việc giám hộ (nếu việc chọn người giám sát việc giám hộ tại UBND xã có tranh chấp).

➧ UBND xã tham gia trong các thủ tục:

  • Cử người giám hộ.
  • Đăng ký người giám hộ.
  • Cử, chọn người giám sát việc giám hộ trong trường hợp pháp luật quy định.

➧ Tòa án có thẩm quyền:

  • Chỉ định người giám hộ (nếu cần).
  • Quyết định người giám sát việc giám hộ (nếu việc chọn người giám sát việc giám hộ tại UBND xã có tranh chấp).

6. Thời điểm phát sinh - chấm dứt việc giám hộ

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử, chỉ định

Phát sinh tại thời điểm người được giám hộ rơi vào tình trạng cần được giám hộ (quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015).

Phát sinh khi quyết định cử người giám hộ của UBND xã hoặc chỉ định người giám hộ của Tòa có hiệu lực.

7. Quyền từ chối làm người giám hộ

Giám hộ đương nhiên

Giám hộ cử, chỉ định

Người giám hộ đương nhiên không thể từ chối việc giám hộ trừ khi có lý do chính đáng hoặc được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận.

➧ UBND xã cử người giám hộ thì phải nhận được sự đồng ý của người đó.

➧ Người được Tòa chỉ định làm người giám hộ có thể từ chối nếu có lý do chính đáng hoặc không đủ điều kiện làm người giám hộ.

V. Quy định về giám sát việc giám hộ của giám hộ đương nhiên và giám hộ cử

Để đảm bảo người giám hộ thực hiện đúng các quyền & nghĩa vụ của mình, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ, Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra quy định về việc giám sát việc giám hộ. 

Theo đó, dù là người giám hộ đương nhiên hay người giám hộ cử, chỉ định thì trong quá trình thực hiện các quyền & nghĩa vụ đều sẽ được giám sát bởi một cá nhân hoặc pháp nhân khác được gọi là người giám sát việc giám hộ.

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cá nhân, pháp nhân thực hiện giám sát việc giám hộ sẽ được cử, chọn bởi:

  • Người thân thích của người được giám hộ.
  • UBND cấp xã nơi người giám hộ cư trú.
  • Tòa án có thẩm quyền.

Người giám sát việc giám hộ có trách nhiệm theo dõi sát sao và kiểm tra việc thực hiện quyền & nghĩa vụ của người giám hộ. Đồng thời, phải xem xét và kịp thời đưa ra ý kiến bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến việc quản lý tài sản của người được giám hộ theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, người giám sát việc giám hộ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hoặc thay đổi người giám hộ và việc giám sát việc giám hộ trong các trường hợp pháp luật có quy định.

Bạn có thể xem chi tiết về điều kiện, cách thức lựa chọn, các quyền & nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ tại bài viết sau của Luật tín Minh:

Xem chi tiết: Quy định về giám sát việc giám hộ.

VI. Các câu hỏi thường gặp về giám hộ đương nhiên và giám hộ cử

1. Người giám hộ có thể là những người nào?

Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đáp ứng các điều kiện làm người giám hộ theo quy định của pháp luật, bao gồm:

  • Người giám hộ đương nhiên là 1 trong những người thân thích của người được giám hộ: cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người được giám hộ.
  • Người giám hộ cử, chỉ định: Là cá nhân, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử hoặc chỉ định làm người giám hộ cho người được giám hộ.

Xem chi tiết: Người giám hộ là gì?

2. Người giám hộ đương nhiên có phải làm thủ tục đăng ký giám hộ không?

Có. Tuy nhiên, dù không làm thủ tục đăng ký giám hộ thì người giám hộ đương nhiên vẫn phải thực hiện các quyền & nghĩa vụ đối với người được giám hộ. 

3. Làm sao để phân biệt giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử, chỉ định?

Bạn có thể phân biệt giám hộ đương nhiên và giám hộ cử, chỉ định thông qua các tiêu chí sau:

  • Cơ sở xác lập - chọn người giám hộ.
  • Quan hệ giữa người giám hộ & người được giám hộ.
  • Quy định về việc xem xét nguyện vọng của người được giám hộ.
  • Quy định về đăng ký giám hộ.
  • Vai trò của cơ quan nhà nước.
  • Thời điểm phát sinh - chấm dứt việc giám hộ.
  • Quyền từ chối giám hộ của người được chọn làm người giám hộ.

Xem chi tiết: So sánh giám hộ đương nhiên và giám hộ cử.

4. Ai là người giám sát việc giám hộ đương nhiên và giám hộ cử?

Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cá nhân, pháp nhân thực hiện giám sát việc giám hộ sẽ được cử, chọn bởi:

  • Người thân thích của người được giám hộ.
  • UBND cấp xã nơi người giám hộ cư trú.
  • Tòa án có thẩm quyền.

Xem chi tiết: Người giám sát việc giám hộ.

5. Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên đúng không?

Không đúng. Theo pháp luật dân sự thì cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên chứ không phải người giám hộ. Việc giám hộ đối với con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) chỉ phát sinh khi con rơi vào các trường hợp cần giám hộ quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015.

Xem chi tiết: Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật hay người giám hộ?

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!