Luật Tín Minh

Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác bị phạt như thế nào

Vu khống là gì? Tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác, tội vu khống bị phạt như thế nào? Tìm hiểu tội vu khống phạt bao nhiêu tiền/bao nhiêu năm tù?

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
  • Nghị định 15/2020/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 15/04/2020.
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/01/2022.  

II. Thế nào là vu khống? Tội vu khống theo Bộ luật Hình sự 2015 là gì?

Theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, có thể hiểu vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền hoặc tố cáo đến cơ quan chức năng về những điều mà biết rõ là sai sự thật, nhằm các mục đích như:

  • Bôi nhọ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị hại.
  • Tạo ra thiệt hại về quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại.
  • Làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người bị hại. 

Hiện nay, hành vi vu khống thường được các đối tượng thực hiện thông qua 4 hình thức chính sau:

  1. Trực tiếp truyền miệng.
  2. Trực tiếp phát tán hình ảnh, tờ rơi, bài viết, thư từ… 
  3. Vu oan người khác phạm tội và tố cáo sai sự thật đến cơ quan chức năng có thẩm quyền.
  4. Đăng tải thông tin bịa đặt (bài viết, video, hình ảnh…) trên các phương tiện truyền thông, nền tảng mạng xã hội.

Xem thêm: Quy định về tố cáo.

III. Tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác bị phạt như thế nào?

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, hậu quả gây ra bởi hành vi vu khống, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác mà người vi phạm sẽ bị xử phạt tương ứng theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Cụ thể:

1. Tội vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phạt bao nhiêu tiền?

Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vu khống, bịa đặt, vu oan nhằm xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín và xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác có thể bị xử phạt hành chính như sau: 

Mức xử phạt (*)

Hành vi

Căn cứ pháp lý

Từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng

Lăng mạ, bôi nhọ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác

Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng

Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ

Điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Từ 5.000.000 - 20.000.000 đồng

Lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người thân trong gia đình

Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng

Vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức, cơ quan trên mạng xã hội, các phương tiện truyền thông

Điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP

(*): Đây là mức xử phạt hành vi vu khống được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm, mức xử phạt được áp dụng sẽ gấp đôi mức quy định nêu trên.

Hình phạt bổ sung: 

Ngoài bị xử phạt hành chính, người thực hiện hành vi vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cá nhân, tổ chức còn bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau:

  • Buộc xin lỗi công khai đối với cá nhân, tổ chức bị xúc phạm (trừ khi nạn nhân có đơn không yêu cầu xin lỗi).
  • Buộc cải chỉnh các thông tin bịa đặt, sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn.
  • Buộc gỡ các thông tin, hình ảnh, video… sai sự thật trên các phương tiện truyền thông, nền tảng mạng xã hội.

2. Tội vu khống, tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác ở tù bao nhiêu năm? 

Đối với các hành vi vu khống, xúc phạm làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người khác có mức độ và hậu quả nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội vu khống theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) thì người vi phạm có thể phải đối mặt với các khung xử phạt hình sự như sau: 

Khung 1: Phạt tiền từ 10.000.000 - 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng - 1 năm

Áp dụng trong các trường hợp: 

  • Bịa đặt, vu oan người khác phạm tội và tố cáo sai sự thật đến cơ quan có thẩm quyền.
  • Bịa đặt, loan truyền những thông tin biết rõ là sai sự thật với mục đích xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự, uy tín hoặc làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Khung 2: Phạt tù từ 1 năm đến 3 năm

Áp dụng đối với trường hợp:

  • Phạm tội có tổ chức.
  • Số lượng người bị hại là từ 2 người trở lên.
  • Người bị hại là người đang thi hành công vụ.
  • Người bị hại là thân nhân (ông, bà, cha, mẹ) hoặc là người dạy dỗ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, chữa bệnh cho người phạm tội.
  • Hành vi phạm tội được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử, mạng viễn thông, mạng máy tính.
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân với tỷ lệ tổn thương cơ thể đạt từ 31% đến 60%.
  • Vu oan người khác thực hiện các hành vi phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khung 3: Phạt tù từ 3 năm đến 7 năm

Áp dụng trong các trường hợp:

  • Phạm tội vì động cơ đê hèn.
  • Hậu quả dẫn đến của hành vi vi phạm là người bị hại tự sát.
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể đạt từ 61% trở lên.

Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung như sau: 

  • Phạt tiền từ 10.000.000 - 50.000.000 đồng.
  • Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hay làm công việc nhất định trong thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

Xem thêm: 

IV. Các yếu tố cấu thành tội vu khống theo Bộ luật Hình sự 2015

Người thực hiện hành vi vu khống, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có đầy đủ các tình tiết cấu thành “tội danh vu khống”. 

Căn cứ khoản 1 Điều 12 và Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), các yếu tố cấu thành tội vu khống bao gồm:

Chủ thể của tội vu khống:

  • Là cá nhân, đã đủ 16 tuổi hoặc lớn hơn và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. 

Về mặt khách thể của tội vu khống:

  • Hành vi vu khống, vu oan, xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân.

Về mặt khách quan của tội vu khống:

Hành vi vi phạm được thực hiện thông qua các phương thức như:

  • Trực tiếp truyền miệng thông tin sai sự thật về cá nhân, tổ chức.
  • Vu oan cho cá nhân, tổ chức và thực hiện tố cáo sai sự thật đến cơ quan chức năng có thẩm quyền. 
  • Phổ biến, lan truyền thông tin sai sự thật về cá nhân, tổ chức bằng các hình thức như tờ rơi, hình ảnh, thư từ, bài viết, tài liệu…
  • Chia sẻ, phát tán các thông tin, hình ảnh, video bịa đặt, sai sự thật về cá nhân, tổ chức lên các phương tiện thông tin, các trang mạng xã hội.

Mặt chủ quan của tội vu khống: 

  • Lỗi cố ý trực tiếp: Người vi phạm cố tình thực hiện hành vi dù biết rõ những nội dung phát tán, chia sẻ, loan truyền… về người khác, tố cáo người khác là sai sự thật.
  • Động cơ, mục đích: Nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín hay gây ảnh hưởng xấu đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

V. Câu hỏi về quy định xử phạt tội vu khống, bôi nhọ người khác thường gặp

1. Người phạm tội vu khống, làm mất danh dự người khác sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tùy vào mức độ vi phạm, nạn nhân là ai, hậu quả gây ra mà người phạm tội vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xem chi tiết: Tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác bị phạt như thế nào?

2. Tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác trên mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt hành chính đối với cá nhân thực hiện hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác trên mạng xã hội là từ 10.000.000 - 20.000.000 đồng. Nếu hành vi vi phạm có mức độ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nặng nề có thể bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

Xem chi tiết: Vu khống người khác phạt bao nhiêu tiền?

3. Tội bôi nhọ, vu khống người khác trên mạng xã hội có bị phạt tù không?

Có. Trường hợp hành vi vu khống, bôi nhọ người khác trên mạng xã hội đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm có thể bị phạt tù từ 1 năm - 7 năm, tùy mức độ vi phạm và hậu quả gây ra. 

Xem chi tiết: Tội vu khống phạt bao nhiêu năm tù?

4. Lăng mạ, làm nhục người đang thi hành công vụ bị phạt như thế nào?

Người có hành vi lăng mạ, làm nhục, làm mất danh dự của người đang thi hành công vụ có thể bị phạt hành chính số tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng. Trường hợp mức độ vi phạm nghiêm trọng, đủ yếu tố cấu thành tội vu khống thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017).

Xem chi tiết: Tình tiết cấu thành tội vu khống.

5. Vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác làm chết người ở tù mấy năm?

Người phạm tội vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác mà dẫn đến nạn nhân tự sát thì sẽ phải đối mặt với mức phạt tù từ 3 năm - 7 năm. Đây là khung hình phạt cao nhất đối với tội vu khống, được quy định tại khoản 3 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015.

Xem chi tiết: Truy cứu trách nhiệm hình sự tội vu khống.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!