Luật Tín Minh

Hiến pháp là gì? Nội dung cơ bản 5 bản Hiến pháp Việt Nam

Nội dung cơ bản của 5 bản Hiến pháp Việt Nam bao gồm Hiến pháp 2013 - Hiến pháp mới nhất, vai trò của hiến pháp & quy trình sửa đổi luật hiến pháp.

I. Căn cứ pháp lý

  • Hiến pháp năm 1946, được thông qua ngày 24/11/1946 - 01/01/1960;
  • Hiến pháp năm 1959, có hiệu lực từ ngày 01/01/1960 - 19/12/1980;
  • Hiến pháp năm 1980, có hiệu lực từ ngày 19/12/1980 - 18/04/1992;
  • Hiến pháp năm 1992, có hiệu lực từ ngày 18/04/1992 - 01/01/2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001).
  • Hiến pháp năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đến nay.
  • Nghị quyết 60-NQ/TW, có hiệu lực từ ngày 12/04/2025.

II. Hiến pháp là gì? Tổng quan về Hiến pháp Việt Nam

1. Khái niệm hiến pháp Việt Nam

Theo Điều 119 Hiến pháp 2013, có thể hiểu Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Bảo vệ Hiến pháp là nghĩa vụ của toàn dân và các cơ quan của nhà nước. 

Hiến pháp bao gồm nội dung, nguyên tắc liên quan đến những khía cạnh cốt lõi sau: chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

Bốn đặc trưng cơ bản của Hiến pháp Việt Nam bao gồm:

  • Là luật cơ bản, "luật mẹ": Mọi đạo luật và văn bản pháp luật khác đều phải dựa trên Hiến pháp.
  • Luật tổ chức: Quy định cách thức tổ chức và vận hành bộ máy nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
  • Luật bảo vệ: Bảo vệ quyền con người và quyền công dân, là cơ sở pháp lý để nhà nước và xã hội tôn trọng các quyền này.
  • Có hiệu lực pháp lý tối cao: Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý nghiêm theo quy định.

2. 5 bản Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam

Từ năm 1945 đến nay - tháng 05 năm 2025, Việt Nam đã ban hành 5 bản Hiến pháp, mỗi bản đều gắn liền với những giai đoạn phát triển quan trọng của đất nước.

Hiến pháp 1946 - Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Được thông qua ngày 09/11/1946 với 240/242 phiếu tán thành. Hiến pháp 1946 gồm 7 chương, 70 điều và có hiệu lực từ ngày 24/11/1946 và hết hiệu lực vào ngày 01/01/1960.

Đây là bản Hiến pháp đặt nền móng pháp lý đầu tiên cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định chủ quyền quốc gia và bảo đảm các quyền tự do, dân chủ cơ bản cho người dân.

Hiến pháp 1959 - Hiến pháp của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, ngày 31/12/1959, Quốc hội thông qua Hiến pháp 1959 (sửa đổi Hiến pháp 1946) với 10 chương, 112 điều, có hiệu lực từ ngày 01/01/1960 - 19/12/1980. 

Hiến pháp này lần đầu tiên đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, xác định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.

Hiến pháp 1980 - Hiến pháp của thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Sau khi đất nước thống nhất (30/4/1975), Hiến pháp 1980 được Quốc hội khóa VI thông qua ngày 18/12/1980, gồm 12 chương, 147 điều, có hiệu lực từ ngày 19/12/1980 - 18/04/1992. Đặc điểm nổi bật của bản Hiến pháp này là lần đầu tiên vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được hiến định chính thức, đồng thời xác lập mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung.

Hiến pháp 1992 - Hiến pháp của thời kỳ đổi mới

Trong bối cảnh đổi mới, ngày 15/4/1992, Quốc hội thông qua Hiến pháp 1992 (12 chương, 147 điều), có hiệu lực từ ngày 18/04/1992 - 01/01/2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001). Hiến pháp này đánh dấu bước chuyển quan trọng khi thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở rộng chính sách hội nhập quốc tế.

Hiến pháp 2013 - Hiến pháp của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới

Hiến pháp hiện hành được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 28/11/2013, có hiệu lực từ 01/01/2014, gồm 11 chương, 120 điều. 

Hiến pháp 2013 đã đáp ứng yêu cầu trong mục tiêu xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế sâu rộng. 

Hiện nay, theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã thống nhất chủ trương sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 2013, dự kiến có hiệu lực từ 01/07/2025.

Dưới đây là các thông tin nổi bật về 5 bản Hiến pháp:

Bản Hiến pháp

Số chương

Số điều

Bối cảnh lịch sử ra đời

Ý nghĩa chính

1946

7

70

Sau Cách mạng Tháng Tám

Khẳng định độc lập, dân chủ, quyền con người

1959

10

112

Miền Bắc xây dựng CNXH

Thể chế hóa con đường XHCN, thống nhất đất nước

1980

12

147

Sau thống nhất đất nước

Xây dựng CNXH trên cả nước

1992

12

147

Đổi mới, hội nhập

Kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế

2013

11

120

Hoàn thiện pháp quyền

Đề cao quyền con người, hoàn thiện bộ máy nhà nước

3. Vai trò của Hiến pháp

Đối với quốc gia và bộ máy nhà nước

  • Hiến pháp đóng vai trò nền tảng pháp lý tối cao, là cơ sở thiết lập khung cấu trúc cho toàn bộ hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước.
  • Đảm bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước được thực hiện một cách minh bạch, hiệu quả và ổn định, qua đó nâng cao khả năng bảo vệ lợi ích chính đáng của người dân.
  • Tạo nền móng vững chắc cho sự ổn định về mặt chính trị, bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia và định hình lộ trình phát triển lâu dài cho đất nước.

Đối với người dân Việt Nam

  • Hiến pháp là văn bản ghi nhận và bảo hộ các quyền cơ bản của con người và quyền công dân
  • Là cơ sở pháp lý quan trọng giúp người dân thực thi quyền dân chủ, tham gia vào công tác quản lý xã hội và bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân.
  • Là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, được xây dựng trên nền tảng của nguyên tắc pháp quyền và công bằng xã hội.

III. Nội dung cơ bản của các bản Hiến pháp

1. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013

Hiến pháp 2013 gồm 11 chương, 120 điều. Các nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013 như sau:

  • Chương I - Chế độ chính trị (Điều 1 - Điều 13): Quy định về các chế độ chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như:
    • Là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.
    • Là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
    • … .
  • Chương II - Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân (Điều 14 - Điều 49): Quy định về các quyền con người như quyền sống, quyền tự do đi lại và cư trú trong nước, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo… và quy định về các nghĩa vụ của công dân. 
  • Chương III - Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường (Điều 50 - Điều 63): 
    • Quy định về các chế độ kinh tế, xã hội.
    • Xác định phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, nắm vai trò then chốt đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta.
    • Đồng thời quy định các chính sách phát triển văn hóa, giáo dục và bảo vệ môi trường.
  • Chương IV - Bảo vệ tổ quốc (Điều 64 - Điều 68): Quy định về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc của toàn dân, nhiệm vụ và vai trò của lực lượng vũ trang nhân dân và các chính sách quốc phòng.
  • Chương V - Quốc hội (Điều 69 - Điều 85): Quy định về vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
  • Chương VI - Chủ tịch nước (Điều 86 - Điều 93): Quy định về vị trí, vai trò, quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch nước - người đứng đầu Nhà nước.
  • Chương VII - Chính phủ (Điều 94 - Điều 101): Quy định về vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
  • Chương VIII - Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân (Điều 102 - Điều 109): Quy định về cơ cấu tổ chức, vai trò, vị trí, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
  • Chương IX - Chính quyền địa phương (Điều 110 - Điều 116): Quy định về quyền hạn, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân, phân định các đơn vị hành chính. 
  • Chương X - Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước (Điều 117 - Điều 118): Quy định về quyền hạn và nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước và Hội đồng bầu cử quốc gia.
  • Chương XI - Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp (Điều 119 - Điều 120): Quy định về trình tự làm cũng như sửa đổi Hiến pháp. Đồng thời khẳng định Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất.

2. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992

Hiến pháp 1992 được quy định từ Điều 1 đến Điều 147, bao gồm 12 chương:

Chương

Điều luật

Nội dung quy định

1

Điều 1 - Điều 14

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Chế độ chính trị

2

Điều 15 - Điều 29

Chế độ kinh tế

3

Điều 30 - Điều 43

Văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ

4

Điều 44 - Điều 48

Bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

5

Điều 49 - Điều 82

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

6

Điều 83 - Điều 100

Quốc hội

7

Điều 101 - Điều 108

Chủ tịch nước

8

Điều 109 - Điều 117

Chính phủ

9

Điều 118 - Điều 125

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

10

Điều 126 - Điều 140

Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

11

Điều 141 - Điều 145

Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô, ngày quốc khánh

12

Điều 146 - Điều 147

Hiệu lực của hiến pháp và việc sửa đổi hiến pháp

3. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1980

Hiến pháp 1980 được quy định từ Điều 1 đến Điều 147, bao gồm 12 chương:

Chương

Điều luật

Nội dung quy định

1

Điều 1 - Điều 14

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Chế độ chính trị

2

Điều 15 - Điều 36

Chế độ kinh tế

3

Điều 37 - Điều 49

Văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật

4

Điều 50 - Điều 52

Bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa

5

Điều 53 - Điều 81

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

6

Điều 82 - Điều 97

Quốc hội

7

Điều 98 - Điều 103

Hội đồng nhà nước

8

Điều 104 - Điều 112

Hội đồng bộ trưởng

9

Điều 113 - Điều 126

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

10

Điều 127 - Điều 141

Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

11

Điều 142 - Điều 145

Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô

12

Điều 146 - Điều 147

Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp

4. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1959

Hiến pháp 1959 được quy định từ Điều 1 đến Điều 112, bao gồm 10 chương:

Chương

Điều luật

Nội dung quy định

1

Điều 1 - Điều 8

Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

2

Điều 9 - Điều 21

Chế độ kinh tế và xã hội

3

Điều 22 - Điều 42

Quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của công dân

4

Điều 43 - Điều 60

Quốc hội

5

Điều 61 - Điều 70

Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

6

Điều 71 - Điều 77

Hội đồng chính phủ

7

Điều 78 - Điều 96

Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính địa phương các cấp

8

Điều 97 - Điều 108

Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân Tòa án nhân dân

9

Điều 109 - Điều 111

Quốc kỳ, quốc huy, thủ đô

10

Điều 112

Sửa đổi Hiến pháp

5. Nội dung cơ bản của Hiến pháp 1946

Hiến pháp 1946 được quy định từ Điều 1 đến Điều 70, bao gồm 7 chương:

Chương

Điều luật

Nội dung quy định

1

Điều 1 - Điều 3

Chính thể

2

Điều 4 - Điều 21

Nghĩa vụ và quyền lợi công dân

3

Điều 22 - Điều 42

Nghị viện nhân dân

4

Điều 43 - Điều 56

Chính phủ

5

Điều 57 - Điều 62

Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính

6

Điều 63 - Điều 69

Cơ quan tư pháp

7

Điều 70

Sửa đổi Hiến pháp

IV. Dự kiến ban hành Hiến pháp mới của Việt Nam

Theo Nghị quyết 60-NQ/TW, quá trình sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 2013 và lộ trình hoàn thiện Hiến pháp mới nhất được xác định cụ thể như sau:

➧ Phạm vi nội dung sửa đổi dự kiến chỉ khoảng 8 trong tổng số 120 điều của Hiến pháp hiện hành - Hiến pháp 2013, tập trung vào hai nhóm vấn đề chính:

  • Thứ nhất: Cải cách các quy định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (tại Điều 9, Điều 10) nhằm tối ưu hóa cơ cấu bộ máy, tăng cường trách nhiệm, vai trò của Mặt trận, hướng đến mô hình gắn kết với cơ sở và phục vụ người dân hiệu quả hơn.
  • Thứ hai: Điều chỉnh Chương 9 về cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình hai cấp quản lý.

➧ Quá trình xây dựng và áp dụng Hiến pháp mới nhất được hoạch định dự kiến theo các mốc thời gian như sau:

  • Trước 30/06/2025: Hoàn tất quá trình sửa đổi Hiến pháp và các văn bản pháp luật liên quan;
  • Từ 01/07/2025: Chính thức áp dụng Hiến pháp mới trên toàn quốc;
  • Trước 15/08/2025: Hoàn thiện việc tái cấu trúc các đơn vị hành chính cấp xã;
  • Trước 15/09/2025: Hoàn thiện hệ thống chính quyền cấp tỉnh.

V. Quy trình sửa đổi Hiến pháp 2013

Quy trình sửa đổi Hiến pháp 2013 được tiến hành lần lượt theo các bước sau:

1. Đề xuất sửa đổi Hiến pháp

Đầu tiên, chủ thể có thẩm quyền đề nghị sửa đổi Hiến pháp cần đưa ra đề xuất chính thức về việc sửa đổi Hiến pháp. 

Theo quy định tại Điều 120 Hiến pháp năm 2013, 4 chủ thể có quyền đề nghị làm Hiến pháp mới hoặc sửa đổi Hiến pháp gồm:

  • Chủ tịch nước với tư cách người đứng đầu Nhà nước;
  • Ủy ban thường vụ Quốc hội với vai trò cơ quan thường trực của Quốc hội;
  • Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất;
  • Ít nhất ⅓  tổng số đại biểu Quốc hội. 

2. Quốc hội biểu quyết quyết định việc sửa đổi Hiến pháp

Sau khi tiếp nhận đề nghị sửa đổi Hiến pháp, Quốc hội cần tổ chức họp thảo luận và tiến hành biểu quyết về việc triển khai sửa đổi. Nếu kết quả có ít nhất ⅔ tổng số đại biểu tán thành, Quốc hội ra quyết định sửa đổi Hiến pháp.

3. Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp

Để triển khai công việc chuyên môn, Ủy ban dự thảo Hiến pháp được thành lập theo quyết định của Quốc hội. Dựa trên đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định thành phần tham gia, số lượng thành viên, quyền hạn và nhiệm vụ của Ủy ban dự thảo Hiến pháp. 

4. Ủy ban dự thảo Hiến pháp thực hiện nhiệm vụ

Ủy ban dự thảo Hiến pháp đảm nhận trọng trách nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện dự thảo sửa đổi Hiến pháp. Một nhiệm vụ quan trọng của Ủy ban là tổ chức lấy ý kiến nhân dân. Sau khi tổng hợp, nghiên cứu và tiếp thu các ý kiến có giá trị, Ủy ban sẽ hoàn thiện dự thảo và trình lên Quốc hội.

5. Thông qua Hiến pháp sửa đổi

Để Hiến pháp sửa đổi được chính thức thông qua, dự thảo Hiến pháp sửa đổi phải đạt được sự đồng thuận của ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội. 

Quốc hội có thẩm quyền quyết định việc tiến hành trưng cầu ý dân về dự thảo Hiến pháp. Kết quả thu được từ cuộc trưng cầu sẽ có giá trị pháp lý quan trọng để Quốc hội cân nhắc và đưa ra quyết định cuối cùng về việc thông qua Hiến pháp sửa đổi.

Nếu Hiến pháp được thông qua, Quốc hội có thẩm quyền quyết định về thời hạn công bố chính thức và thời điểm Hiến pháp sửa đổi chính thức có hiệu lực thi hành. 

VI. Các câu hỏi thường gặp về Hiến pháp Việt Nam

1. Ai có quyền đề nghị Quốc hội sửa đổi Hiến pháp?

Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền đề xuất sửa đổi Hiến pháp thuộc về các chủ thể sau: Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, hoặc tối thiểu một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.

2. Việt Nam có mấy bản hiến pháp đã được ban hành?

Tính đến năm 2025, Việt Nam đã ban hành có tổng cộng 5 bản Hiến pháp gồm các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.

Xem chi tiết: 5 bản Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam.

3. Hiến pháp mới nhất của Việt Nam hiện nay là gì?

Hiến pháp 2013 là bản hiến pháp hiện hành của Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia.

Xem chi tiết: Nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013.

4. Vai trò của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam là gì?

Hiến pháp là luật cơ bản, luật gốc, có hiệu lực pháp lý cao nhất, làm nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác đều phải căn cứ và phù hợp với Hiến pháp.

Xem chi tiết: Vai trò của Hiến pháp.

5. Hiến pháp 2013 có hiệu lực khi nào?

Hiến pháp 2013 được ban hành ngày 28/11/2013 bởi Quốc hội khóa XIII và bắt đầu hiệu lực từ ngày 1/1/2014.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 0908.842.012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!