Luật Tín Minh

Hủy kết hôn trái pháp luật là gì? Xử lý kết hôn trái pháp luật?

Cách thức xử lý việc kết hôn trái pháp luật là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật? Hành vi kết hôn trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hiệu lực từ ngày 01/01/2025
  • Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, hiệu lực từ ngày 01/03/2016.
  • Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/09/2020.
  • Bộ luật Hình sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

II. Khái niệm kết hôn trái pháp luật là gì? Hủy kết hôn trái pháp luật là gì?

1. Kết hôn trái pháp luật là gì?

Theo khoản 6 Điều 3, khoản 2 Điều 5 & Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc nam và nữ đã hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên 1 bên hoặc cả 2 bên không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo luật định.

Cụ thể, vợ chồng đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau được xác định là kết hôn trái pháp luật:

  • Chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định (tảo hôn): Nam chưa đủ 20 tuổi & nữ chưa đủ 18 tuổi.
  • Thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện khi 1 bên hoặc cả 2 bên không tự nguyện: bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn…
  • 1 bên hoặc cả 2 bên đăng ký kết hôn trong tình trạng bị mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.
  • Kết hôn giả tạo (*).
  • Người đang có vợ/chồng nhưng chung sống như vợ chồng hoặc đăng ký kết hôn  với người khác.
  • Người chưa có vợ/chồng chung sống như chồng/vợ hoặc đăng ký kết hôn với người đã có chồng/vợ.
  • 2 người có chung dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời kết hôn với nhau.
  • 2 người đang có hoặc đã từng có quan hệ cha nuôi - con nuôi, mẹ nuôi - con nuôi đăng ký kết hôn với nhau.
  • 2 người đã từng có quan hệ cha chồng - con dâu, mẹ vợ - con rể, cha dượng - con riêng của vợ, mẹ kế - con riêng của chồng kết hôn với nhau.

Chú thích:

(*): Tức 2 bên lợi dụng thủ tục đăng ký kết hôn để thực hiện các mục đích khác không phải nhằm xây dựng gia đình, như: xuất/nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam/quốc tịch nước ngoài, hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước…

Lưu ý: 

Pháp luật Việt Nam hiện hành không công nhận mối quan hệ hôn nhân giữa những người đồng giới (tức 2 người cùng giới tính nam hoặc 2 người cùng giới tính nữ). Do đó, 2 người đồng giới không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Xem thêm: 

2. Hủy kết hôn trái pháp luật là gì?

Hủy kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc Tòa án có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt quan hệ vợ chồng của 2 người khi:

  • Có yêu cầu từ cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.
  • Tòa có căn cứ xác định việc kết hôn của vợ chồng thuộc 1 trong các trường hợp kết hôn trái pháp luật như Luật Tín Minh vừa đề cập ở trên. Đồng thời, Tòa có căn cứ để quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật theo luật định.

Việc giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật được Tòa thực hiện theo đúng quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 & Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tại thời điểm quyết định hủy kết hôn trái pháp luật của Tòa có hiệu lực pháp lý, quan hệ hôn nhân của vợ chồng được xem như chưa từng tồn tại và 2 bên phải nhận các hậu quả pháp lý phát sinh kể từ thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn.

Lưu ý:

Không phải trường hợp nào Tòa cũng ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật. Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố để giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật sao cho vừa hợp tình, vừa hợp lý và đúng quy định của pháp luật.

III. Chủ thể nào có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật?

Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, những cá nhân, tổ chức sau có quyền yêu cầu Tòa hủy kết hôn trái pháp luật:

Người bị lừa dối kết hôn, cưỡng ép kết hôn:

Người bị lừa dối, bị cưỡng ép kết hôn (không tự nguyện kết hôn) có thể tự mình hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:

  • Chồng/vợ của người đang có chồng/vợ mà kết hôn với người khác.
  • Người thân thích (cha, mẹ, con), người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ của người kết hôn trái pháp luật.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình hoặc về trẻ em.
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác:

Khi phát hiện hành vi kết hôn trái pháp luật, các tổ chức, cơ quan, cá nhân khác ngoài tổ chức, cơ quan, cá nhân được nêu trên có quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nêu trên yêu cầu Tòa án hủy hủy việc kết hôn bất hợp pháp.

IV. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật?

1. Thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của Tòa

Căn cứ Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.

2. Cách thức xử lý kết hôn trái pháp luật của Tòa

Trong quá trình giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố (được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP) để đưa ra quyết định, bao gồm:

  • Yêu cầu cụ thể của các bên liên quan.
  • Điều kiện kết hôn của 2 bên vợ, chồng theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Điều kiện công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Các căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật theo Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
  • Căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan khác.

Theo đó, Tòa sẽ xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật theo 1 trong 3 trường hợp sau:

Trường hợp 1: Tòa quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật

Áp dụng khi Tòa xác định vợ chồng kết hôn trái pháp luật:

➧ Tại thời điểm Tòa giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn, 2 bên vẫn chưa đủ điều kiện kết hôn theo luật định trong 2 trường hợp sau:

  • 2 bên hoặc 1 trong 2 bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
  • 1 bên hoặc cả 2 bên yêu cầu Tòa công nhận quan hệ hôn nhân/yêu cầu ly hôn: Tòa sẽ bác bỏ yêu cầu và quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.

➧ Tại thời điểm Tòa giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn 2 bên đã đủ điều kiện kết hôn theo luật định trong 3 trường hợp sau:

  • 1 hoặc cả 2 bên chủ động yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật.
  • Chỉ 1 bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân (bên còn lại không yêu cầu).
  • Chỉ 1 bên yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn (bên còn lại không có yêu cầu). 

Trường hợp 2: Tòa công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp

Tòa sẽ công nhận quan hệ hôn nhân nếu tại thời điểm giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Vợ & chồng đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo luật định.
  • Vợ & chồng cùng có nguyện vọng muốn tiếp tục mối quan hệ hôn nhân và đề nghị Tòa công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trường hợp 3: Tòa giải quyết cho vợ chồng ly hôn

Tại thời điểm Tòa giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, nếu cả 2 vợ chồng đã đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn thì Tòa sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn khi:

  • Cả 2 vợ chồng cùng yêu cầu Tòa giải quyết cho ly hôn.
  • 1 bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân còn bên kia yêu cầu ly hôn.

Xem thêm:

V. Quy định căn cứ xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật được nêu rõ tại Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. 

Theo đó, khi giải quyết đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa phải căn cứ vào điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Đồng thời, trong quá trình xem xét, Tòa cũng lưu ý một số điểm sau:

1. Xác định độ tuổi kết hôn của vợ & chồng

Như Luật Tín Minh đã đề cập ở trên, độ tuổi kết hôn được quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: 

  • Tuổi của người nam phải ≥ 20 tuổi.
  • Tuổi của người nữ phải ≥ 18 tuổi.

Tại thời điểm đăng ký kết hôn, nếu 1 hoặc cả 2 bên nam và nữ đều không đáp ứng điều kiện về độ tuổi kết hôn (tức nam nhỏ hơn 20 tuổi, nữ nhỏ hơn 18 tuổi) thì được xác định là tảo hôn.

➤ Do đó, việc Tòa phải xem xét độ tuổi của 2 bên tại thời điểm đăng ký kết hôn là điều thiết yếu để đưa ra quyết định xử lý kết hôn trái pháp luật. Việc xem xét độ tuổi kết hôn được thực hiện như sau:

  • Xác định theo ngày, tháng, năm sinh của 2 bên nam và nữ.
  • Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm sinh của người nam, người nữ: 
    • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì lấy tháng 1 của năm sinh làm tháng sinh của người đó.
    • Nếu xác định được năm & tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì lấy ngày mùng 1 của tháng sinh làm ngày sinh của người đó.

2. Xác định tính tự nguyện của đôi bên khi đăng ký kết hôn

Đôi bên tự nguyện kết hôn là một trong những điều kiện kết hôn bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. 

“Tự nguyện kết hôn” được hiểu là việc cả 2 bên nam và nữ xác lập mối quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ, không bị lừa dối, cưỡng ép hay chịu tác động của bên thứ 3. 

3. Xác định hành vi lừa dối kết hôn

Tòa án sẽ xác định việc đăng ký kết hôn là hậu quả của hành vi lừa dối kết hôn khi có đồng thời 2 yếu tố sau:

  • Một bên vợ/chồng hoặc người thứ 3 cố ý làm cho bên còn lại hiểu sai lệch dẫn đến việc đồng ý kết hôn.
  • Nếu không có hành vi lừa dối thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.

4. Xác định hành vi kết hôn với người đã có vợ/chồng hợp pháp

Một người được coi là đang có vợ/chồng nhưng vẫn đăng ký kết hôn với người khác nếu rơi vào 1 trong các trường hợp sau:

  • Đã đăng ký kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và:
    • Chưa thực hiện thủ tục ly hôn theo luật định.
    • Vợ/chồng của người đó vẫn còn sống tại thời điểm đăng ký kết hôn với người khác (tức không có sự kiện vợ/chồng qua đời hoặc bị Tòa tuyên bố là đã qua đời).
  • Từng kết hôn trái pháp luật nhưng đã được Tòa công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp bằng bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp lý. Tuy nhiên, đến thời điểm đăng ký kết hôn với người khác, người này vẫn chưa ly hôn và vợ/chồng của họ vẫn còn sống.

5. Xác định thời điểm 2 bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn

Việc xác định tại thời điểm đăng ký kết hôn, cả 2 vợ chồng đều đã đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 được Tòa thực hiện như sau:

  • Tòa án yêu cầu vợ và chồng cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh điều kiện kết hôn.
  • Đồng thời, Tòa sẽ căn cứ vào các quy định pháp luật có liên quan đề xem xét và đưa ra quyết định phù hợp.

VI. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được nêu rõ tại Điều 12 & Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

  • 2 bên phải chấm dứt mối quan hệ như vợ chồng, tính từ thời điểm quyết định hủy kết hôn trái pháp luật của Tòa có hiệu lực. 
  • Các quyền & nghĩa vụ trong quan hệ cha - mẹ - con sẽ được giải quyết như đối với trường hợp ly hôn.
  • Quan hệ tài sản, nghĩa vụ & hợp đồng giữa 2 bên sẽ được giải quyết tương tự trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn, cụ thể:
    • Giải quyết theo thỏa thuận của đôi bên.
    • Trường hợp 2 bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định Bộ luật dân sự cùng một số quy định pháp luật có liên quan khác.
    • Nguyên tắc giải quyết: Phải đảm bảo tối ưu các quyền & lợi ích hợp pháp của con, của phụ nữ. Trong thời gian kết hôn trái pháp luật, các công việc nội trợ và công việc khác liên quan đến việc duy trì cuộc sống chung được coi là lao động có thu nhập.

Ngoài ra, tùy thuộc vào trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật cụ thể mà người thực hiện hành vi kết hôn trái pháp luật có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). 

Xem thêm: Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn.

VII. Các câu hỏi thường gặp về kết hôn trái pháp luật

1. Khi nào Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Tòa sẽ tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật khi: 

  • Có yêu cầu từ cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền.
  • Tòa có căn cứ xác định vợ chồng thuộc 1 trong các trường hợp kết hôn trái pháp luật. Đồng thời, Tòa có căn cứ để quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật theo luật định.

Xem chi tiết: Cách thức xử lý kết hôn trái pháp luật của Tòa.

2. Khi nào Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân khi vợ chồng đăng ký kết hôn trái pháp luật?

Tòa sẽ công nhận quan hệ hôn nhân nếu tại thời điểm giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

  • Vợ & chồng đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo luật định.
  • Đồng thời, vợ & chồng cùng có nguyện vọng muốn tiếp tục mối quan hệ hôn nhân và đề nghị Tòa công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp.

3. Việc chia tài sản khi hủy kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào?

Quan hệ tài sản, nghĩa vụ & hợp đồng giữa 2 bên vợ và chồng sẽ được giải quyết tương tự trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn, cụ thể:

  • Giải quyết theo thỏa thuận của đôi bên.
  • Trường hợp 2 bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự & các quy định pháp luật khác có liên quan.

Nguyên tắc giải quyết: 

  • Phải đảm bảo tối ưu các quyền & lợi ích hợp pháp của phụ nữ và của con. 
  • Những công việc nội trợ cùng công việc khác được thực hiện nhằm mục đích duy trì cuộc sống chung được coi là lao động có thu nhập.

4. Người thực hiện hành vi kết hôn trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?

Tùy thuộc vào trường hợp kết hôn trái pháp luật cụ thể mà người thực hiện hành vi có thể bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 82/2020/NĐ-CP hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017). 

Xem chi tiết: Hậu quả pháp lý của kết hôn trái pháp luật.

5. Ai có quyền yêu cầu Tòa hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, những cá nhân, tổ chức sau có quyền yêu cầu Tòa hủy kết hôn trái pháp luật:

  • Người bị lừa dối kết hôn, cưỡng ép kết hôn.
  • Chồng/vợ của người đang có chồng/vợ mà kết hôn với người khác.
  • Người thân thích (cha, mẹ, con), người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ của người kết hôn trái pháp luật.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình hoặc về trẻ em.
  • Hội liên hiệp phụ nữ.

Xem chi tiết: Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!