
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là gì? Hồ sơ, đơn đề nghị, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Quy định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Luật sư 2006, hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
- Luật Luật sư sửa đổi 2012, hiệu lực từ ngày 01/07/2013.
- Nghị định 121/2025/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
1. Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì?
Chứng chỉ hành nghề luật sư hay Giấy phép hành nghề luật sư (tên tiếng Anh là Lawyer Practicing Certificate) được biết đến là một trong những điều kiện tiên quyết mà các luật sư cần phải có nếu muốn hành nghề luật sư theo đúng quy định của pháp luật.
Tại Việt Nam, Chứng chỉ hành nghề luật sư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện đậu kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức bởi Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nhằm xác nhận cá nhân đã trải qua các bước đào tạo, kiểm tra và đủ điều kiện để tiến hành các hoạt động pháp lý theo quy định của pháp luật (như đại diện ngoài tố tụng, tham gia tố tụng…).
Lưu ý:
- Trước ngày 01/07/2025: Cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là Bộ Tư pháp.
- Từ ngày 01/07/2025: Theo quy định tại Nghị định 121/2025/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
2. Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư có giống nhau không?
Căn cứ Điều 20 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Thẻ luật sư có giá trị như giấy chứng nhận tư cách gia nhập Đoàn luật sư do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp cho người có yêu cầu gia nhập Đoàn luật sư. Điều kiện cấp Thẻ luật sư là người yêu cầu cấp Thẻ phải có:
- Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Đơn yêu cầu gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
So sánh với khái niệm Chứng chỉ hành nghề luật sư nêu trên, có thể thấy Chứng chỉ hành nghề luật sư không phải Thẻ luật sư mà là một trong những điều kiện để cá nhân được cấp Thẻ luật sư khi đăng ký gia nhập 1 Đoàn luật sư.
Trường hợp luật sư muốn đổi sang gia nhập một Đoàn luật sư khác Đoàn luật sư đã được cấp Thẻ luật sư thì phải làm thủ tục đổi Thẻ luật sư theo đúng quy định của pháp luật.
➣ Xem chi tiết: Chứng chỉ luật sư và Thẻ luật sư - Chi tiết cách phân biệt.

Căn cứ Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), cá nhân muốn xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cần đảm bảo được các điều kiện hành nghề luật sư, đồng thời không thuộc một trong các trường hợp không được cấp chứng chỉ sau đây:
➤ Điều kiện hành nghề luật sư:
- Là công dân Việt Nam, trung thành với tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp & pháp luật Việt Nam.
- Có phẩm chất đạo đức tốt và đảm bảo đủ sức khỏe để hành nghề luật sư.
- Có bằng cử nhân luật hoặc các bằng cấp khác phù hợp được công nhận tại Việt Nam do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp.
- Đã tham gia tập sự hành nghề trong thời gian 12 tháng và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (trừ các trường hợp được miễn/giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2012) (*).
- Tiến hành thủ tục đăng ký xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo đúng quy định.
(*) Các trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định:
- Miễn tập sự hành nghề luật sư đối với: tiến sĩ luật, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, điều tra viên trung cấp/cao cấp, kiểm sát viên, thẩm phán, nghiên cứu viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, kiểm tra viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, giảng viên cao cấp trong các lĩnh vực pháp luật.
- Giảm 2/3 thời gian tập sự hành nghề luật sư đối với: điều tra viên sơ cấp, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, nghiên cứu viên chính, chuyên viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật
- Giảm 1/2 thời gian tập sự hành nghề luật sư đối với: người đã công tác trong thời gian từ 10 năm trở lên ở các ngạch chuyên viên, giảng viên, nghiên cứu viên trong lĩnh vực pháp luật, kiểm tra viên ngành Kiểm sát, thẩm tra viên ngành Tòa án.
➤ Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Đang không thường trú tại Việt Nam.
- Không đáp ứng các tiêu chuẩn luật sư (điều kiện hành nghề luật sư) nêu trên.
- Đang là công chức, cán bộ, viên chức (1).
- Đang là công nhân, quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan trong đơn vị, cơ quan trực thuộc Quân đội nhân dân (2).
- Đang là công nhân, hạ sĩ quan, sĩ quan trong đơn vị, cơ quan trực thuộc Công an nhân dân (3).
- Người đảm nhiệm các vị trí (1), (2), (3) đã bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn 3 năm, tính từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình;
- Người đã bị kết án đối với các tội phạm nghiêm trọng/rất nghiêm trọng/đặc biệt nghiêm trọng do cố ý (kể cả khi đã được xóa án tích) hoặc từng bị kết án mà chưa được xóa án tích với các tội phạm ít nghiêm trọng do lỗi cố ý/vô ý.
- Người đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Người được xác định là bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
IV. Hồ sơ & thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư - Từ 01/07/2025
Để xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại Điều 17 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Điều 9 Nghị định 121/2025/NĐ-CP. Cụ thể:
Thành phần bộ hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (sử dụng mẫu TP-LS-01 ban hành tại Thông tư số 05/2021/TT-BT).
- Văn bản xác nhận đủ sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (bản chính hoặc bản điện tử).
- Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sĩ luật (bản sao hoặc bản điện tử).
- Giấy chứng nhận đã đạt kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (bản sao hoặc bản điện tử).
⤓ Tải mẫu miễn phí: Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Lưu ý:
Trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư:
- Thay Giấy chứng nhận đã đạt kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư thành giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn (bản sao/bản sao điện tử).
- Không cần chuẩn bị bản sao Bằng cử nhân/Bằng thạc sĩ nếu người xin cấp chứng chỉ là tiến sĩ luật, phó giáo sư, giáo sư chuyên ngành luật.
Thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo 5 bước sau:
➨ Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Người yêu cầu chuẩn bị đầy đủ 1 bộ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo hướng dẫn ở trên của Luật Tín Minh.
➨ Bước 2: Nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp có thẩm quyền
Sở Tư pháp có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định như sau:
- Trường hợp đã hoàn thành tập sự hành nghề luật sư: Nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư.
- Trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư: Nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi thường trú.
3 cách thức nộp hồ sơ mà bạn có thể lựa chọn:
- Cách 1: Đến Sở Tư pháp có thẩm quyền và nộp hồ sơ trực tiếp.
- Cách 2: Truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia và nộp hồ sơ online.
- Cách 3: Gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp thông qua dịch vụ bưu chính.
➨ Bước 3: Sở Tư pháp kiểm tra và giải quyết hồ sơ
Trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ tiến hành các công việc sau:
- Kiểm tra tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ xin cấp chứng chỉ, nếu cần thiết sẽ tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ theo quy định.
- Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (có kèm theo bộ hồ sơ của người đề nghị cấp chứng chỉ).
- Trong trường hợp cần thông tin lý lịch tư pháp của người yêu cầu cấp chứng chỉ, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp phối hợp cung cấp thông tin theo quy định sau:
- Thời gian cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp giải quyết yêu cầu và trả kết quả cho Sở Tư pháp: Không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Thời gian này sẽ không được tính vào thời gian giải quyết hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo luật định.
Sau khi kiểm tra và giải quyết hồ sơ, Sở Tư pháp gửi đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (có kèm theo bộ hồ sơ của người đề nghị cấp chứng chỉ) để xem xét giải quyết.
➨ Bước 4: Chủ tịch UBND cấp tỉnh cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Không quá 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp tỉnh sẽ xem xét hồ sơ và trả kết quả như sau:
- Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu hồ sơ đạt yêu cầu.
- Thông báo từ chối cấp chứng chỉ bằng văn bản có nêu rõ lý do đối với trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Kết quả sẽ được gửi đến Sở Tư pháp để trả cho người yêu cầu theo quy định.
➨ Bước 5: Trả kết quả cho người yêu cầu
Người nộp hồ sơ sẽ nhận được kết quả xét duyệt hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi nộp hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính (nếu có đăng ký), trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Thời hạn cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
Như đã đề cập ở trên, thời hạn cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là không quá 15 ngày làm việc, tính từ thời điểm Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Trong đó:
- Thời hạn kiểm tra, giải quyết hồ sơ tại Sở Tư pháp: Không quá 5 ngày làm việc (không bao gồm thời gian phối hợp lấy thông tin của người yêu cầu từ cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp).
- Thời hạn cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư của Chủ tịch UBND cấp tỉnh là: Không quá 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ từ Sở Tư pháp.
Căn cứ Điều 18 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012), luật sư thuộc 1 trong các trường hợp sau sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, bao gồm:
- Không còn phù hợp với tiêu chuẩn luật sư theo quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012).
- Không còn đáp ứng yêu cầu thường trú tại Việt Nam.
- Trong thời hạn 2 năm, tính từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề không gia nhập bất cứ Đoàn luật sư nào.
- Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư:
- Không đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
- Không làm việc theo hợp đồng lao động cho bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào.
- Không thành lập/tham gia thành lập bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào.
- Được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào 1 trong các vị trí sau:
- Viên chức, cán bộ, công chức.
- Công nhân, sĩ quan, hạ sĩ quan trong cơ quan/đơn vị trực thuộc Công an nhân dân.
- Quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan, công nhân quốc phòng trong cơ quan/đơn vị trực thuộc Quân đội nhân dân.
- Tự nguyện chấm dứt hành nghề luật sư theo mong muốn cá nhân.
- Bị áp dụng hình thức xử lý kỹ thuật là xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư đã gia nhập.
- Bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính là tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư trong thời hạn nhất định.
- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Bị Tòa kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật.
- Được xác định đã bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự.
Lưu ý:
Từ ngày 01/07/2025, Chủ tịch UBND cấp tỉnh là người có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. (quy định tại Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP).
VI. Câu hỏi về Chứng chỉ hành nghề luật sư thường gặp
1. Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư có phải là một không?
Không. Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư là 2 giấy tờ khác nhau, cụ thể:
- Chứng chỉ hành nghề luật sư do Chủ tịch UBND cấp tỉnh cấp cho cá nhân đủ điều kiện hành nghề luật sư theo quy định của và có hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ.
- Thẻ luật sư do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp cho người đã có Chứng chỉ hành nghề luật sư khi người đó đăng ký gia nhập một Đoàn luật sư.
➣ Xem chi tiết: Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì?
2. Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm những gì?
Thành phần hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu ban hành tại Thông tư 05/2021/TT-BT.
- Văn bản xác nhận đủ sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (bản chính/bản điện tử).
- Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sĩ luật (bảo sao/bản sao điện tử).
- ….
➣ Xem chi tiết: Hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gồm bao nhiêu bước?
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được tiến hành theo trình tự 5 bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Bước 2: Nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp có thẩm quyền.
- Bước 3: Sở Tư pháp kiểm tra và giải quyết hồ sơ.
- Bước 4: Chủ tịch UBND cấp tỉnh cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Bước 5: Trả Chứng chỉ hành nghề luật sư cho người yêu cầu.
➣ Xem chi tiết: Thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
4. Trường hợp nào có thể bị thu hồi Giấy phép hành nghề luật sư?
Theo Điều 18 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), người được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư nếu:
- Trong thời hạn 2 năm, tính từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề không gia nhập bất cứ Đoàn luật sư nào.
- Trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư (gia nhập một Đoàn luật sư):
- Không đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
- Không làm việc theo hợp đồng cho bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào.
- Không thành lập/tham gia thành lập bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào.
- …
➣ Xem chi tiết: Trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Không thường trú tại Việt Nam có xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được không?
Không. Theo quy định tại Luật Luật sư, người không thường trú tại Việt Nam không đủ điều kiện để được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
➣ Xem chi tiết: Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.