Luật Tín Minh

Khác biệt về chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư là gì

Thẻ luật sư/chứng chỉ hành nghề luật sư là gì? So sánh chứng chỉ hành nghề luật sư và thẻ luật sư: điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề/thẻ luật sư…

I. Căn cứ pháp lý

  • Luật Luật sư 2006, hiệu lực từ ngày 01/01/2007.
  • Luật Luật sư sửa đổi 2012, hiệu lực từ ngày 01/07/2013.
  • Quyết định 856/QĐ-TTg, hiệu lực từ ngày 19/07/2022.
  • Nghị định 121/2025/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/07/2025.

II. Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư là gì?

1. Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì?

Chứng chỉ hành nghề luật sư hay Giấy phép hành nghề luật sư là một loại văn bằng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh cấp cho cá nhân:

Việc cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đồng nghĩa với việc xác nhận cá nhân đã hoàn tất quá trình đào tạo, tập sự hành nghề luật sư và được phép hoạt động, cung cấp dịch vụ pháp lý hợp pháp sau khi gia nhập Đoàn luật sư và được cấp Thẻ luật sư.

➣ Xem chi tiết: Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì?

2. Thẻ luật sư là gì?

Căn cứ Điều 31 Quyết định 856/QĐ-TTg và Điều 20 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Thẻ luật sư được biết đến là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn luật sư & của Liên đoàn luật sư Việt Nam. 

Thẻ luật sư do Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp cho cá nhân:

  • Đã có Chứng chỉ hành nghề luật sư;
  • Đồng thời, đã thực hiện thủ tục đăng ký gia nhập một Đoàn luật sư. 

Trong trường hợp luật sư đã được cấp Thẻ luật sư chuyển sang đăng ký gia nhập một Đoàn luật sư khác thì cần làm thủ tục cấp đổi Thẻ luật sư theo đúng quy định.

➤ Tóm lại:

Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư đều là giấy tờ pháp lý quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp của luật sư:

  • Chứng chỉ hành nghề chứng minh luật sư được pháp luật cho phép hành nghề hợp pháp và cũng là điều kiện để được cấp Thẻ luật sư.
  • Thẻ luật sư chứng minh tư cách thành viên Đoàn luật sư của luật sư, được xuất trình khi luật sư tham gia các hoạt động nghề nghiệp như cung cấp dịch vụ pháp lý, dịch vụ tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng và các hoạt động khác.

Có thể nói, nếu như Chứng chỉ hành nghề luật sư là “điều kiện cần” thì Thẻ luật sư chính là “điều kiện đủ” để hành nghề luật sư hợp pháp tại Việt Nam.

➣ Xem thêm: Nguyên tắc hành nghề luật sư.

III. Phân biệt Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

Nhiều người hiện vẫn thường nhầm lẫn Chứng chỉ hành nghề luật sư & Thẻ luật sư là một. Tuy nhiên, như Luật Tín Minh đã đề cập ở trên, đây là 2 loại giấy tờ khác nhau mà mỗi luật sư đều cần có để hoạt động nghề nghiệp hợp pháp.

Dưới đây, Luật Tín Minh đưa ra các điểm khác nhau cơ bản để giúp bạn phân biệt 2 loại giấy tờ này, cụ thể:

1. Bản chất, mục đích sử dụng của Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

Chứng chỉ hành nghề luật sư

Thẻ luật sư

Là giấy tờ có giá trị xác nhận cá nhân đủ điều kiện hành nghề luật sư hợp pháp.

Là giấy tờ có giá trị xác nhận tư cách thành viên của Đoàn luật sư & Liên đoàn luật sư Việt Nam trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của luật sư được cấp.

2. Thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

Cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư & cấp Thẻ luật sư là khác nhau, cụ thể: 

Chứng chỉ hành nghề luật sư

Thẻ luật sư

Chủ tịch UBND cấp tỉnh (căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 121/2025/NĐ-CP). Liên đoàn luật sư Việt Nam (căn cứ Điều 20 Luật Luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012).


Lưu ý: 

  • Trước ngày 01/07/2025, theo quy định tại Luật Luật sư, thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc về Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
  • Từ ngày 01/07/2025, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại Nghị định 121/2025/NĐ-CP.

3. Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

Chứng chỉ hành nghề luật sư

Thẻ luật sư

Một cá nhân chỉ được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), cụ thể:

  • Có Bằng cử nhân luật.
  • Có tư cách đạo đức & sức khỏe tốt.
  • Trung thành với nước, tuân thủ Hiến pháp & pháp luật Việt Nam.
  • Đã được đào tạo nghề luật sư, hoàn thành quá trình tập sự hành nghề luật sư & vượt qua kỳ kiểm tra theo đúng quy định (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
  • Đã làm thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo đúng quy định.
  • Không thuộc các đối tượng không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà pháp luật có quy định.

Cá nhân sẽ được cấp Thẻ luật sư khi đáp ứng điều kiện sau:

  • Có Chứng chỉ hành nghề luật sư.
  • Đáp ứng các tiêu chí của Đoàn luật sư.
  • Thực hiện thủ tục đăng ký gia nhập Đoàn luật sư theo đúng luật định.
  • Chưa từng bị kỷ luật xóa tên khỏi bất kỳ Đoàn luật sư nào mà chưa hết thời gian 3 năm (tính từ thời điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực).

4. Thời hạn cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

Thời hạn xét duyệt hồ sơ và cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư ngắn hơn so với thời gian cấp Thẻ luật sư, cụ thể:

Chứng chỉ hành nghề luật sư

Thẻ luật sư

Không quá 15 ngày làm việc, tính từ thời điểm Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hợp lệ. Cụ thể:

  • 5 ngày làm việc: Sở Tư pháp kiểm tra, giải quyết hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh.
  • 10 ngày làm việc: Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét hồ sơ tiếp nhận từ Sở Tư pháp & cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Không quá 34 ngày làm việc, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký gia nhập Đoàn luật sư:

  • 7 ngày làm việc: Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét hồ sơ, ra quyết định về việc chấp thuận gia nhập Đoàn luật sư.
  • 7 ngày làm việc: Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi văn bản đề nghị Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư.
  • 20 ngày làm việc: Liên đoàn Luật sư Việt Nam xem xét đề nghị, cấp Thẻ luật sư.


➣ Xem chi tiết:
Xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư - Chi tiết hồ sơ, thủ tục.

5. Trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

Pháp luật hiện hành không có quy định về thời hạn sử dụng của Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, luật sư sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề & Thẻ luật sư. 

Trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

Luật sư sẽ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư khi thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Điều 18 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), cụ thể:

  • Không còn đáp ứng tiêu chuẩn luật sư theo luật định.
  • Không còn thường trú ở Việt Nam.
  • Cá nhân tự nguyện thôi hành nghề luật sư.
  • Không đăng ký gia nhập bất kỳ Đoàn luật sư nào trong thời hạn 2 năm, tính từ thời điểm được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
  • Không hành nghề luật sư trong thời hạn 3 năm, tính từ ngày được cấp Thẻ luật sư, cụ thể:
    • Không đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
    • Không làm việc cho bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào theo hợp đồng lao động
    • Không đăng ký thành lập hoặc tham gia thành lập bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào.
  • Được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm làm việc tại các vị trí:
    • Viên chức, cán bộ, công chức.
    • Công nhân, hạ sĩ quan, sĩ quan trong cơ quan/đơn vị trực thuộc Công an nhân dân.
    • Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, sĩ quan trong cơ quan/đơn vị trực thuộc Quân đội nhân dân.
  • Bị áp dụng hình thức kỷ luật là xóa tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư đã gia nhập.
  • Bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính là tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư trong thời hạn nhất định.
  • Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là buộc đưa vào cơ sở giáo dục/cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Bị Tòa kết án & bản án đã có hiệu lực pháp luật.
  • Bị xác định có hạn chế hoặc mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.

Theo Điều 10 Nghị định 121/2025/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2025, thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Trường hợp thu hồi Thẻ luật sư:

Luật sư bị thu hồi Thẻ luật sư khi thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 Quyết định 856/QĐ-TTg, cụ thể:

  • Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi.
  • Bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật là xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư đang tham gia.
  • Không gia nhập một Đoàn luật sư mới sau khi rút khỏi Đoàn luật sư đã đăng ký.
  • Tự nguyện thôi (chấm dứt) hành nghề luật sư.

Việc thu hồi Thẻ luật sư do Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định.

6. Quy định cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

Chứng chỉ hành nghề luật sư

Thẻ luật sư

Sẽ phụ thuộc vào lý do bị thu hồi chứng chỉ. Thường không liên quan đến việc thẻ bị thu hồi.


➤ Quy định cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư:

Việc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư sẽ phụ thuộc vào lý do bị thu hồi chứng chỉ và được quy định tại Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), gồm các trường hợp sau:

➨ Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi lý do thu hồi đã không còn:

Áp dụng cho các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ do:

  • Không còn đáp ứng tiêu chuẩn luật sư theo luật định.
  • Không còn thường trú ở Việt Nam.
  • Cá nhân tự nguyện thôi hành nghề luật sư.
  • Bị xác định có hạn chế hoặc mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.
  • Được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm làm việc trong các tổ chức, đơn vị, cơ quan nhà nước, Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.

➨ Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư theo đề nghị:

Áp dụng với các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư vì các lý do sau:

  • Không đăng ký gia nhập bất cứ Đoàn luật sư nào trong thời hạn 2 năm, tính từ thời điểm được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
  • Không hành nghề luật sư trong thời hạn 3 năm, tính từ ngày được cấp Thẻ luật sư, cụ thể:
    • Không đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân.
    • Không làm việc cho bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào theo hợp đồng. 
    • Không đăng ký thành lập hoặc tham gia thành lập bất cứ tổ chức hành nghề luật sư nào.

➨ Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đã chấp hành xong các hình thức kỷ luật, xử phạt:

  • Đủ thời hạn 3 năm, tính từ thời điểm bị thu hồi chứng chỉ do bị xóa tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư.
  • Hết thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư.
  • Chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là đưa vào cơ sở giáo dục/cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  • Đã chấp hành xong án phạt của Tòa và đã được xóa án tích.

Lưu ý: 

Trường hợp luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư vì bị Tòa kết án về các tội phạm nghiêm trọng/rất nghiêm trọng/đặc biệt nghiêm trọng do lỗi cố ý sẽ không được xem xét cấp lại chứng chỉ, kể cả sau khi được xóa án tích.

➤ Quy định cấp lại Thẻ luật sư:

Việc cấp lại Thẻ luật sư thường không liên quan đến việc thẻ bị thu hồi. Cụ thể, theo Điều 33 Quyết định 856/QĐ-TTg, luật sư sẽ được cấp lại hoặc cấp đổi Thẻ luật sư trong các trường hợp:

  • Thẻ luật sư bị mất hoặc bị hỏng.
  • Luật sư chuyển sang gia nhập một Đoàn luật sư khác.

IV. Câu hỏi thường gặp về Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư

1. Thẻ luật sư là Chứng chỉ hành nghề luật sư phải không?

Không. Thẻ luật sư và Chứng chỉ hành nghề luật sư là 2 loại giấy tờ pháp lý khác nhau, cụ thể:

  • Chứng chỉ hành nghề luật sư là giấy tờ do Chủ tịch UBND tỉnh cấp cho cá nhân có đầy đủ điều kiện đậu kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư và có yêu cầu xin cấp chứng chỉ.
  • Thẻ luật sư được Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp cho người có Chứng chỉ hành nghề luật sư và đã đăng ký làm thành viên của một Đoàn luật sư.

➣ Xem chi tiết: Chứng chỉ hành nghề luật sư và Thẻ luật sư là gì?

2. Thẻ luật sư do ai cấp?

Liên đoàn luật sư Việt Nam là tổ chức có thẩm quyền cấp Thẻ luật sư cho người đăng ký theo đề nghị của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

3. Ai có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư từ 01/07/2025?

Theo quy định khoản 1 Điều 9 Nghị định 121/2025/NĐ-CP, từ ngày 01/07/2025 Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trước đó, thẩm quyền này thuộc về Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

➣ Xem chi tiết: Thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì Thẻ luật sư có bị thu hồi không?

Có. Trường hợp luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì Thẻ luật sư của người đó cũng bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Quyết định 856/QĐ-TTg.

Xem chi tiết: Trường hợp thu hồi Thẻ luật sư.

5. Xin cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư bị thu hồi được không?

Tùy thuộc vào trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư mà người bị thu hồi có thể xin cấp lại chứng chỉ hoặc không theo quy định tại Điều 19 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). 

➣ Xem chi tiết: Trường hợp xin cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!