Người đại diện theo pháp luật của công ty, doanh nghiệp là gì? Quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh...
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020, hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Tại khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa: Người đại diện theo pháp luật của công ty, doanh nghiệp là cá nhân chịu trách nhiệm đại diện công ty:
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong các giao dịch của doanh nghiệp.
- Đóng vai trò là người yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Tòa án, Trọng tài.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác phát sinh trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật.
III. Quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty
1. Công ty có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020: Một công ty phải có ít nhất 1 người đại diện theo pháp luật. Riêng đối với:
- Công ty cổ phần, công ty TNHH có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện.
- Công ty hợp danh có số lượng người đại diện pháp luật bằng với số lượng thành viên hợp danh (quy định tại khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020).
Việc quyết định số lượng, phân chia chức danh, trách nhiệm, thẩm quyền của từng người đại diện theo pháp luật sẽ được thực hiện dựa trên quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, loại hình doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Dưới đây là thông tin chi tiết về chức danh, vị trí quản lý đảm nhiệm của người đại diện theo pháp luật trong từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020:
➨ Người đại diện pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên:
Chức danh của người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên được quy định tại khoản 3 Điều 79 và Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
- Nếu chủ sở hữu là cá nhân, người đại diện pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên có thể giữ các chức danh: Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Nếu chủ sở hữu là tổ chức, người đại diện pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên có thể là: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
➨ Người đại diện pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:
Căn cứ khoản 3 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020, đối với công ty TNHH 2 thành viên, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là:
- Giữ các chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
- Trường hợp trong Điều lệ công ty không quy định rõ thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
➨ Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần được quy định như sau:
- Trường hợp công ty cổ phần chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật thì người đó có thể do:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đảm nhiệm.
- Nếu trong Điều lệ công ty chưa có quy định ai sẽ đảm nhiệm vai trò này thì Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ đồng thời là người đại diện pháp luật của công ty cổ phần.
- Trường hợp công ty có nhiều hơn 1 người đại diện pháp luật: Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ cùng đảm nhiệm vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần.
➨ Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh:
Tại Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ về người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh. Theo đó, mỗi thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều nắm giữ vai trò là đại diện theo pháp luật của công ty. Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, các thành viên công ty hợp danh tự phân công về chức danh quản lý, điều hành và kiểm soát công ty.
Người đại diện pháp luật của công ty hợp danh có thể đảm nhiệm một hoặc cùng lúc nhiều vị trí như: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
➨ Người đại diện theo pháp luật doanh nghiệp tư nhân:
Khác với những loại hình doanh nghiệp trên, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể là chủ doanh nghiệp (theo quy định tại khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020).
3. Nghĩa vụ, thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật
Nghĩa vụ, thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật sẽ tùy thuộc vào vị trí quản lý đảm nhiệm trong công ty và loại hình doanh nghiệp, được xác định căn cứ vào: Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty và các quy định pháp luật khác liên quan. Cụ thể:
➨ Nếu người đại diện pháp luật của công ty là Tổng giám đốc, Giám đốc thì sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Xây dựng phương án trả cổ tức hoặc phương án xử lý lỗ cho công ty.
- Đưa ra kiến nghị về quy chế, cách thức tổ chức để quản lý nội bộ doanh nghiệp.
- Xây dựng chế độ bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, lương thưởng cho nhân sự trong công ty.
- Triển khai các kế hoạch cũng như điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời xử lý những vấn đề phát sinh (nếu có) trong thẩm quyền của Tổng giám đốc, Giám đốc.
- Thực hiện các quyết định, nghị quyết do Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên ban hành.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành, quyết định của của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc theo Điều lệ công ty.
➨ Nếu người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên thì quy định về quyền và nghĩa vụ sẽ bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
- Đại diện công ty thực hiện ký kết, tổ chức giám sát, giám sát việc thực hiện các quyết định, nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
- Chuẩn bị tài liệu, nội dung, triệu tập, chủ tọa, chủ trì tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
- Các quyền và nghĩa vụ khác thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
➨ Trường hợp người đại diện pháp luật của công ty đảm nhiệm vị trí Giám đốc, Tổng giám đốc và kiêm luôn vị trí Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị thì sẽ có quyền và nghĩa vụ ở cả 2 trường hợp nêu trên.
Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
- Phải kịp thời thông báo một cách chính xác, đầy đủ cho công ty nếu người đại diện theo pháp luật hoặc người có liên quan đến người đại diện theo pháp luật (bố, mẹ, chồng, con…) đang có phần vốn góp, cổ phần hoặc đang làm chủ công ty khác.
- Không lạm dụng địa vị, không dùng tài sản, cơ hội kinh doanh, thông tin công ty để phục vụ mục đích mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức khác.
- Thực hiện các quyền, nghĩa vụ tương ứng một cách cẩn trọng, trung thành, thật thà và đặt lợi ích hợp pháp của công ty lên hàng đầu.
5. Các quy định khác về người đại diện theo pháp luật của công ty
Ngoài ra, căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020 người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp còn phải tuân thủ thêm các quy định khác như:
- Không bắt buộc phải là người góp vốn trong công ty nhưng phải đảm bảo là công dân Việt Nam/người nước ngoài đang trong độ tuổi từ đủ 18 trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định.
- Không thuộc nhóm đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định.
- Mỗi doanh nghiệp phải có ít nhất 1 người đại diện theo pháp luật có địa chỉ cư trú ở Việt Nam.
- Nếu người đại diện theo pháp luật duy nhất tại Việt Nam của công ty xuất cảnh thì cần thực hiện thực hiện thủ tục ủy quyền đại diện bằng văn bản cho người khác ở Việt Nam, đồng thời vẫn chịu mọi trách nhiệm sau khi ủy quyền.
- Trường hợp toàn bộ người đại diện của công ty vì các lý do như bị cấm đảm nhiệm chức vụ, bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị mất tích hoặc chết… hay bất kì lý do nào khác mà đều không có mặt tại Việt Nam trong thời hạn trên 30 ngày mà không thực hiện ủy quyền theo quy định thì Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty sẽ tiến hành bầu cử người đại diện theo pháp luật mới.
➣ Xem thêm: Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật.
IV. Câu hỏi về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty, doanh nghiệp là gì?
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là 1 cá nhân, chịu trách nhiệm đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự, bị đơn, nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, trong tố tụng tại Tòa án. Đồng thời, thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ những giao dịch diễn ra trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
➣ Xem chi tiết: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên là ai?
Trường hợp chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân thì người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là: Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch công ty.
Nếu chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của công ty có thể đảm nhiệm thêm vị trí Chủ tịch Hội đồng thành viên.
➣ Xem chi tiết: Người đại diện pháp luật công ty TNHH 1 thành viên.
3. Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có thể đảm nhiệm chức vụ nào?
Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có thể đảm nhiệm các chức vụ quản lý như: Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, các chức vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty.
➣ Xem chi tiết: Người đại diện pháp luật công ty cổ phần.
4. Ai có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh?
Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là các thành viên hợp danh của công ty, có thể đảm nhiệm các chức vụ: Tổng giám đốc, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng thành viên.
➣ Xem chi tiết: Người đại diện pháp luật công ty hợp danh.
5. Quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là gì?
Tùy vào vị trí quản lý đảm nhiệm trong công ty của người đại diện theo pháp luật là Tổng giám đốc, Giám đốc hay Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên mà quy định về quyền hạn sẽ khác nhau.
➣ Xem chi tiết: Quyền của người đại diện pháp luật công ty.
6. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của công ty gồm những gì?
Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của công ty gồm:
- Không lạm dụng địa vị, không dùng tài sản, cơ hội kinh doanh, thông tin công ty để mang lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức khác.
- Phải kịp thời thông báo một cách chính xác, đầy đủ cho công ty nếu người đại diện theo pháp luật hoặc người có liên quan đến người đại diện theo pháp luật đang làm chủ hoặc đang có phần vốn góp, cổ phần cho công ty khác.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định một cách cẩn trọng, trung thành, thật thà và đặt lợi ích hợp pháp của công ty lên hàng đầu.
➣ Xem chi tiết: Trách nhiệm của người đại diện pháp luật công ty.
7. Một người được đứng đại diện pháp luật mấy công ty?
Một người có thể là người đại diện theo pháp luật cho nhiều công ty.
8. Một công ty có thể có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?
Một công ty cần có tối thiểu 1 người đại diện theo pháp luật. Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 để được hỗ trợ nhanh chóng.