Luật Tín Minh

Phân biệt Tội che giấu tội phạm và Tội không tố giác tội phạm

Tội che giấu tội phạm là gì? Tội không tố giác tội phạm là gì? Điểm giống, khác nhau giữa tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015.

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

II. Tội che giấu tội phạm là gì? Tội không tố giác tội phạm là gì?

1. Thế nào là tội che giấu tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015?

Theo Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, công dân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm khi có hành vi không hứa hẹn trước nhưng sau khi phát hiện tội phạm được thực hiện thì:

  • Cố tình che giấu người phạm tội, các tang vật, dấu vết của tội phạm.
  • Thực hiện các hành vi khác nhằm đánh lạc hướng, cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm của cơ quan có thẩm quyền.

Người thực hiện hành vi che giấu tội phạm thuộc các đối tượng sau thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:

  • Là người có quan hệ vợ chồng với người phạm tội.
  • Là người thân của người phạm tội (gồm: cha, mẹ, ông, bà, con, cháu, anh, chị, em ruột).

Trừ trường hợp người phạm tội phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), chẳng hạn: tội giết người, tội hiếp dâm, tội mua bán người, tội mua bán mô, bộ phận của cơ thể người…

2. Tội không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015 là gì?

Theo Điều 19 và Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), công dân sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội danh không tố giác tội phạm khi biết rõ hành vi phạm pháp đang được chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện nhưng không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp liên quan đến các nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia (quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015) hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng khác, người không tố giác tội phạm thuộc các đối tượng sau sẽ được miễn trách nhiệm hình sự: 

  • Là người bào chữa cho người phạm tội.
  • Là vợ hoặc chồng hợp pháp của người phạm tội.
  • Là cha, mẹ, ông, bà, con, cháu, anh, chị, em ruột của người phạm tội.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015, người không tố giác tội phạm có thể được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt trong các trường hợp sau:

  • Có hành động nhằm can ngăn người phạm tội thực hiện hành vi tội phạm.
  • Có hành động nhằm hạn chế tác hại của tội phạm gây ra.

III. Điểm giống nhau giữa tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

Hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm có chung những đặc điểm sau:

  1. Về tính chất xâm phạm pháp luật: Đây đều là hành vi xâm phạm đến hoạt động tư pháp, gây cản trở việc phát hiện, điều tra và xử lý tội phạm của cơ quan có thẩm quyền.
  2. Về trách nhiệm pháp lý: Chủ thể thực hiện hành vi đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, trừ những trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định có thể miễn truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
  3. Về yếu tố chủ quan: Người vi phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý, tức là nhận thức rõ về hành vi phạm tội nghiêm trọng của người khác nhưng vẫn cố tình bao che hoặc không  thực hiện nghĩa vụ  trình báo cho cơ quan có thẩm quyền.

➤ Tóm lại, cả 2 hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm đều gây ảnh hưởng đến hoạt động phòng, chống tội phạm của cơ quan nhà nước và gây tác động tiêu cực đến an ninh, an toàn xã hội. 

Do đó, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, tính chất của hành vi và hậu quả gây ra mà người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự theo quy định của pháp luật (trừ các trường hợp được miễn theo luật định).

IV. Điểm khác nhau giữa tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

Dưới đây là 8 điểm khác nhau giữa tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm, cụ thể:

1. Căn cứ pháp lý

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Căn cứ Điều 18 và Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017).

Căn cứ Điều 19 và Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017).

2. Về khái niệm 

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Là hành vi của người không biết trước, không hứa hẹn trước về việc bao che tội phạm nhưng khi biết được tội phạm đã thực hiện thì che giấu nhằm cản trở sự phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm của cơ quan có thẩm quyền. Là hành vi của người biết rõ về tội phạm đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong nhưng không trình báo đến cơ quan có thẩm quyền để xác minh, điều tra, xử lý tội phạm theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức thực hiện - tính chất của hành vi

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Thực hiện các hành vi nhằm che giấu người, tang vật, dấu vết phạm tội như: 

- Cung cấp chỗ ở, chăm sóc, giúp đỡ người phạm tội trong thời gian người đó lẩn trốn.

- Che giấu/cất giấu tang vật, xóa bỏ dấu vết, làm thay đổi tang vật, dấu vết tội phạm.

- Cho lời khai gian dối nhằm đánh lạc hướng điều tra của cơ quan có thẩm quyền…

- Không trình báo đến cơ quan có thẩm quyền về tội phạm mình biết rõ.

- Không thực hiện các hành vi nhằm giúp đỡ, bao che người phạm tội.

Hành vi có tính chất chủ động, tích cực, cố ý giúp đỡ người phạm tội tránh bị xử phạt. Hành vi có thể mang tính chất chủ động hoặc bị động.

4. Mục đích

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Giúp người phạm tội tránh bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi phạm tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự.  Không thực hiện nghĩa vụ tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật nhưng không vì mục đích bao che, giúp đỡ người phạm tội.

5. Thời điểm được xác định có vi phạm

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Sau khi người phạm tội đã thực hiện xong hành vi phạm tội. Trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình phạm tội của người khác, từ lúc chuẩn bị, đang tiến hành cho đến khi đã thực hiện xong hành vi phạm tội.

6. Đánh giá chung về mức độ nghiêm trọng của hành vi

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Là hành vi vi phạm có tính chất nghiêm trọng, mang tính chủ động và trực tiếp hỗ trợ tội phạm, gây cản trở cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội. So với tội che giấu tội phạm, hành vi này ít nghiêm trọng hơn vì nó chỉ mang tính thụ động - không tố giác - chứ không trực tiếp hỗ trợ hay bao che tội phạm.

7. Khung hình phạt tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm

Nhìn chung, khung hình phạt của tội che giấu tội phạm cao hơn so với hình phạt của tội không tố giác tội phạm, cụ thể: 

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể:

- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ tối đa 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

- Khung 2: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm (áp dụng trong trường hợp chủ thể phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn).

Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể:

- Phạt cảnh cáo.

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

- Phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

➣ Xem thêm: Hướng dẫn tố giác tội phạm online trên VNeID.

8. Trường hợp người vi phạm được miễn trách nhiệm hình sự

Như Luật Tín Minh đã đề cập ở trên, người phạm tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp mà pháp luật có quy định, cụ thể:

STT

Tội che giấu tội phạm

Tội không tố giác tội phạm

1

Người che giấu tội phạm là:

- Người có quan hệ vợ chồng hợp pháp với người phạm tội.

- Cha, mẹ, bà, ông, con, cháu, anh ruột, chị ruột, em ruột của người phạm tội.

Người vi phạm thuộc các đối tượng:

- Người có quan hệ vợ chồng hợp pháp với người phạm tội.

- Cha, mẹ, bà, ông, con, cháu, anh ruột, chị ruột, em ruột của người phạm tội.

- Người bào chữa cho người phạm tội.

2

 

Người không tố giác có hành động ngăn cản người phạm tội hoặc hạn chế hậu quả do hành vi phạm tội gây ra có thể được xem xét miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

Lưu ý:

Trường hợp 1 nếu trên chỉ áp dụng khi người phạm tội không phạm các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015 và các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác mà pháp luật hình sự có quy định.

V. Các câu hỏi thường gặp về tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

1. Hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm khác nhau như thế nào?

Hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm đều gây cản trở quá trình phát hiện, xác minh, điều tra và xử lý tội phạm của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên đây là 2 hành vi khác nhau và có thể phân biệt qua các tiêu chí sau:

  • Căn cứ pháp lý.
  • Khái niệm tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.
  • Hình thức thực hiện hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.
  • Mục đích của người vi phạm.
  • Thời điểm được xác định có vi phạm.
  • Đánh giá về mức độ nghiêm trọng của hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.
  • Khung hình phạt của tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm.
  • Các trường hợp người vi phạm được miễn trách nhiệm hình sự.

➣ Xem chi tiết: Phân biệt tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm.

2. Người phạm tội che giấu tội phạm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tùy vào mức độ vi phạm, người phạm tội che giấu tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo 2 khung hình phạt quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể:

  • Khung hình phạt nhẹ: 
    • Phạt cải tạo không giam giữ tối đa 3 năm.
    • Hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.
  • Khung hình phạt nặng: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.

➣ Xem chi tiết: Tội che giấu tội phạm bao nhiêu năm tù?

3. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ của người phạm tội có bị xử phạt không?

Nếu người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ của người phạm tội thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự trừ trường hợp người đó phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định.

➣ Xem chi tiết: Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự tội che giấu tội phạm.

4. Người phạm tội không tố giác tội phạm đi tù bao nhiêu năm?

Theo Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), người phạm tội không tố giác tội phạm có thể đối diện với mức phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt cảnh cáo tùy vào mức độ vi phạm.

➣ Xem chi tiết: Không tố giác tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

5. Phạm tội không tố giác tội phạm có bị xử phạt hành chính không?

Hiện nay, Bộ luật Hình sự không có quy định về việc xử phạt hành chính đối với người phạm tội không tố giác tội phạm. Người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự với hình phạt quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017) trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo luật định.

➣ Xem chi tiết: Miễn trách nhiệm hình sự tội không tố giác tội phạm.

6. Luật sư không tố giác tội phạm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật sư là người bào chữa cho người phạm tội biết rõ về hành vi có dấu hiệu tội phạm của thân chủ mà không tố giác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trừ trường hợp thân chủ phạm các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia, các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!