Khái niệm giao dịch dân sự là gì? Đặc điểm, hình thức của giao dịch dân sự là gì? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự? Giao dịch dân sự vô hiệu khi nào?
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được hiểu là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền & nghĩa vụ dân sự. Trong đó:
- Hành vi pháp lý đơn phương là hành vi thể hiện ý chí của 1 chủ thể thực hiện nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền & nghĩa vụ dân sự, chẳng hạn như: lập di chúc, từ chối quyền thừa kế, hứa thưởng…
- Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa 2 hay nhiều bên tham gia về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền & nghĩa vụ dân sự (theo Điều 385 của Bộ luật Dân sự năm 2015). Hợp đồng này có thể là sự thỏa thuận đa phương hoặc song phương.
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch (theo Điều 118 của Bộ luật Dân sự năm 2015).
Căn cứ Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể xác lập giao dịch dân sự theo 1 trong 3 hình thức sau đây:
- Xác lập bằng lời nói.
- Xác lập bằng văn bản.
- Xác lập bằng hành vi cụ thể.
Lưu ý:
➣ Giao dịch dân sự được xác lập thông qua phương tiện điện tử, dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản nếu tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
➣ Trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải xác lập bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực hoặc đăng ký thì các bên phải tuân thủ quy định đó. Điều này đồng nghĩa với việc, không phải hợp đồng dân sự nào cũng cần được công chứng, chứng thực.
➣ Xem thêm: Các loại hợp đồng bắt buộc phải chứng thực hoặc công chứng.

Giao dịch dân sự có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch đó.
- Giao dịch dân sự phải được xác lập dựa trên tinh thần hoàn toàn tự nguyện của các bên tham gia.
- Nội dung, mục đích của giao dịch dân sự không vi phạm pháp luật, đồng thời không trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Bên cạnh đó, trong các trường hợp pháp luật có quy định về hình thức của giao dịch dân sự thì giao dịch dân sự phải được xác lập theo đúng quy định đó.
Ví dụ:
Văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng trước khi 2 bên đăng ký kết hôn phải được xác lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo luật định.
Ngoài ra, theo Điều 120 Bộ luật Dân sự năm 2015, trường hợp khi xác lập giao dịch dân sự, các bên có thỏa thuận về điều kiện để giao dịch phát sinh hoặc bị hủy bỏ thì:
- Khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự sẽ phát sinh hoặc bị hủy bỏ theo đúng thỏa thuận và ngược lại.
- Nếu điều kiện đó không xảy ra do hành vi cố ý cản trở của một bên (gián tiếp hoặc trực tiếp) thì coi như điều kiện đó đã xảy ra.
- Nếu điều kiện đó xảy ra do hành vi cố ý thúc đẩy của một bên (gián tiếp hoặc trực tiếp) thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
V. Trường hợp nào giao dịch dân sự vô hiệu?
Giao dịch dân sự vô hiệu (tức không có hiệu lực pháp lý) theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 được hiểu là giao dịch dân sự được xác lập nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực như Luật Tín Minh vừa đề cập ở trên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cụ thể, Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ 7 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, bao gồm:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do có nội dung, mục đích vi phạm các điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội theo Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do xác lập giả tạo theo Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do chủ thể xác lập là người chưa thành niên, người không có khả năng làm chủ/nhận thức hành vi của mình, người bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự theo Điều 125 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do sự nhầm lẫn trong quá trình xác lập của các bên tham gia theo Điều 126 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do 1 hoặc nhiều chủ thể xác lập không tự nguyện (bị cưỡng ép, đe dọa, lừa dối) theo Điều 127 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do được xác lập tại thời điểm người tham gia không nhận thức & làm chủ được hành vi của mình theo Điều 128 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định pháp luật về hình thức giao dịch theo Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Lưu ý:
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu một phần hoặc toàn phần.
➣ Xem chi tiết: Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu.
VI. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
Căn cứ Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời hiệu yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định như sau:
|
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu
|
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
|
|
Các giao dịch được quy định từ Điều 125 đến Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên
|
Thời hiệu là 2 năm, kể từ ngày:
- Người đại diện của người chưa đủ 18 tuổi, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết được hoặc phải biết về việc người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Người xác lập giao dịch dân sự biết được hoặc phải biết giao dịch được xác lập do mình bị nhầm lẫn hoặc bị lừa dối.
- Người có hành vi cưỡng ép, đe dọa chấm dứt hành vi cưỡng ép, đe dọa.
- Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của bản thân xác lập giao dịch.
- Giao dịch dân sự được xác lập mà không tuân thủ quy định về hình thức theo luật định.
|
|
Các giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu trên
|
Thời hiệu yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế (tức vô thời hạn).
|
VII. Các câu hỏi về giao dịch dân sự thường gặp
1. Các loại giao dịch dân sự theo Bộ luật Dân sự 2015 là gì?
Theo Điều 116 của Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự có thể là hợp đồng dân sự hoặc hành vi pháp lý đơn phương được xác lập theo đúng quy định của pháp luật.
➣ Xem chi tiết: Thế nào là giao dịch dân sự?
2. Hình thức của các giao dịch dân sự là gì?
Hình thức của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 119 của Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
- Giao dịch dân sự được xác lập bằng lời nói.
- Giao dịch dân sự được xác lập bằng hành vi cụ thể.
- Giao dịch dân sự được xác lập bằng văn bản (bao gồm cả giao dịch dân sự được xác lập thông qua phương tiện điện tử, dưới dạng thông điệp dữ liệu điện tử tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử).
➣ Xem chi tiết: Hình thức của giao dịch dân sự.
3. Giao dịch dân sự có hiệu lực pháp lý khi nào?
Giao dịch dân sự có hiệu lực pháp lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự 2015 về: chủ thể xác lập, sự tự nguyện của chủ thể xác lập, nội dung, mục đích và hình thức của giao dịch.
➣ Xem chi tiết: Điều kiện giao dịch dân sự có hiệu lực.
4. Giao dịch dân sự có đặc điểm gì?
Giao dịch dân sự có những đặc điểm sau đây:
- Là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền & nghĩa vụ dân sự.
- Được xác lập dựa trên sự tự nguyện của các bên tham gia.
- Được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Có thể bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ nếu không đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật.
5. Di chúc có phải là một loại giao dịch dân sự không?
Di chúc là một giao dịch dân sự (hành vi pháp lý đơn phương) được xác lập theo ý chí, nguyện vọng của một cá nhân về việc chuyển giao tài sản của mình sau khi qua đời. Đây là một loại giao dịch dân sự đặc biệt, chỉ có hiệu lực khi người xác lập đã qua đời.
➣ Xem chi tiết:
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.