Luật Tín Minh

Nhận hối lộ là gì? Quy định về khung hình phạt tội nhận hối lộ

Các yếu tố cấu thành tội nhận hối lộ là gì? Hành vi nhận hối lộ là vi phạm hành chính hay hình sự? Tội nhận hối lộ phạt bao nhiêu năm tù, có bị tử hình không?

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
  • Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025, hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
  • Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
  • Luật Cán bộ, công chức 2025, hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
  • Nghị định 172/2025/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
  • Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP, hiệu lực từ ngày 15/02/2021.

II. Thế nào là nhận hối lộ?

Căn cứ Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025) nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn (*) trực tiếp hoặc thông qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận lợi ích (về tiền, tài sản, vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất) cho bản thân người đó hoặc cho cá nhân, tổ chức khác. Người nhận hối lộ sẽ làm hoặc không làm một việc vì lợi ích nhận được nêu trên hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ

Hành vi nhận hối lộ của người có chức vụ, quyền hạn là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, nằm trong nhóm các hành vi tham nhũng theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Do đó, người thực hiện hành vi nhận hối lộ sẽ bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.

Chú thích:

(*): Người có chức vụ, quyền hạn là cá nhân do tuyển dụng, bầu cử, bổ nhiệm, thông qua hợp đồng hoặc một hình thức khác được giao thực hiện những công vụ, nhiệm vụ cụ thể và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ đó. 

Người có chức vụ, quyền hạn có thể được hưởng lương hoặc không hưởng lương và thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, cụ thể:

  • Viên chức, công chức, cán bộ.
  • Người đại diện phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp.
  • Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong các tổ chức, doanh nghiệp.
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ hoặc chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong các đơn vị, cơ quan trực thuộc Công an nhân dân.
  • Sĩ quan, công nhân, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng làm việc trong các đơn vị, cơ quan trực thuộc Quân đội nhân dân. 
  • Những người khác được giao công vụ, nhiệm vụ và có quyền hạn nhất định trong quá trình thực hiện công vụ, nhiệm vụ đó.

III. Khung hình phạt tội nhận hối lộ

1. Nhận hối lộ là vi phạm hành chính hay hình sự?

Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), người nhận hối lộ khi có đầy đủ yếu tố cấu thành tội nhận hối lộ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 14 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 hành vi nhận hối lộ (thuộc nhóm hành vi tham nhũng) là hành vi bị cấm đối với cán bộ, công chức. Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì người nhận hối lộ có thể bị áp dụng một trong các biện pháp kỷ luật quy định tại Điều 7 Nghị định 172/2025/NĐ-CP, cụ thể:

  • Hình thức kỷ luật đối với cán bộ nhận hối lộ: 
    • Khiển trách.
    • Cảnh cáo.
    • Cách chức (đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc được chỉ định giữ chức vụ, chức danh).
    • Bãi nhiệm.
  • Hình thức kỷ luật đối với công chức nhận hối lộ: 
    • Khiển trách.
    • Cảnh cáo.
    • Cách chức (đối với công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý).
    • Buộc thôi việc.

Ngoài ra, pháp luật hiện hành không có quy định nào về việc xử phạt hành chính đối với người thực hiện hành vi nhận hối lộ.

Tóm lại

Nhận hối lộ là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người có chức vụ, quyền hạn. Người vi phạm sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo luật định.

 

2. Quy định về các khung hình phạt tội nhận hối lộ

Hình phạt đối với người phạm tội nhận hối lộ được quy định cụ thể tại Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2025, chi tiết như sau:

➤ Khung 1: Phạt tù có thời hạn từ 2 - 7 năm

Áp dụng đối với người phạm tội nhận hối lộ trong các trường hợp:

  • Nhận hối lộ là tài sản, tiền hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị trong khoảng từ 2 triệu - dưới 100 triệu đồng.
  • Nhận hối lộ tài sản, tiền hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị dưới 2 triệu đồng, thuộc 1 trong 2 trường hợp:
    • Đã bị xử lý kỷ luật đối với hành vi nhận hối lộ mà còn vi phạm.
    • Đã từng bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Nhận các lợi ích phi vật chất (**).

Chú thích:

(**) Lợi ích phi vật chất được giải thích tại khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP là những lợi ích không phải lợi ích vật chất, có thể là: 

  • Hối lộ bằng lời hứa bầu, cử, bổ nhiệm vào các chức vụ.
  • Hối lộ bằng việc tặng thưởng/đề xuất tặng thưởng danh hiệu, giải thưởng.
  • Hối lộ bằng lời hứa nâng điểm thi đua, cho đi thi đấu/đi học/đi biểu diễn ở nước ngoài.
  • Hối lộ bằng tình dục.

➤ Khung 2: Phạt tù có thời hạn từ 7 - 15 năm

Áp dụng đối với người phạm tội nhận hối lộ trong các trường hợp:

  • Phạm tội có tổ chức.
  • Thực hiện hành vi phạm tội từ 2 lần trở lên.
  • Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện tội phạm.
  • Người nhận hối lộ khi biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước.
  • Nhận hối lộ tài sản, tiền hay lợi ích vật chất khác có giá trị trong khoảng từ 100 triệu - dưới 500 triệu đồng.
  • Gây thiệt hại về tài sản có giá trị trong khoảng từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ đồng.
  • Người nhận hối lộ có hành vi sách nhiễu, đòi hối lộ hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt khác để thực hiện tội phạm.

➤ Khung 3: Phạt tù có thời hạn từ 15 năm đến 20 năm

Áp dụng đối với người phạm tội nhận hối lộ trong các trường hợp:

  • Nhận của hối lộ là tài sản, tiền hay lợi ích vật chất khác có giá trị trong khoảng từ 500 triệu - dưới 1 tỷ đồng.
  • Gây thiệt hại về tài sản có giá trị trong khoảng từ 3 tỷ - dưới 5 tỷ đồng.

➤ Khung 4: Phạt tù có thời hạn 20 năm hoặc phạt tù chung thân

Áp dụng đối với người phạm tội nhận hối lộ trong các trường hợp:

  • Nhận của hối lộ là tài sản, tiền hay lợi ích vật chất khác có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
  • Giá trị tài sản gây thiệt hại đạt từ 5 tỷ đồng trở lên.

➤ Hình phạt bổ sung:

Ngoài áp dụng hình phạt tù theo các khung nêu trên, người phạm tội nhận hối lộ còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như sau:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định trong thời hạn từ 1 - 5 năm.
  • Phạt tiền từ 60 triệu - 200 triệu đồng.
  • Tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.

Lưu ý

Trong quá trình xét xử vụ án đưa - nhận hối lộ, Tòa án sẽ còn căn cứ nhiều yếu tố để quyết định hình phạt phù hợp đối với người vi phạm như:

  • Các bằng chứng về tội nhận hối lộ: lời khai của các bên liên quan, tài liệu, vật chứng, dữ liệu điện tử, hình ảnh, bản ghi âm và các bằng chứng khác.
  • Các tình tiết làm tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015.
  • Các tình tiết giảm nhẹ tội nhận hối lộ theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015.
  • Các quy định pháp luật khác có liên quan đến giải quyết vụ án đưa - nhận hối lộ.

Xem thêm: 

IV. Yếu tố cấu thành tội nhận hối lộ

Hành vi nhận hối lộ có đầy đủ các yếu tố dưới đây sẽ cấu thành tội danh nhận hối lộ, bao gồm:

➤ Về chủ thể của tội nhận hối lộ:

Chủ thể của tội nhận hối lộ được quy định như sau:

  • Là cá nhân đang trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
  • Là người có chức vụ, quyền hạn mà chức vụ, quyền hạn đó có liên quan trực tiếp đến việc giải quyết công việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Lưu ý:

Nếu người nhận lợi ích có chức vụ, quyền hạn nhưng chức vụ, quyền hạn của người đó không liên quan trực tiếp đến giải quyết công việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì không cấu thành tội nhận hối lộ. Trong trường hợp này, người nhận lợi ích sẽ bị xử lý về tội danh lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đến người khác để trục lợi được quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

➤ Về khách thể của tội nhận hối lộ:

  • Người thực hiện hành vi nhận hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, bình thường, chuẩn mực trong công tác của tổ chức, cơ quan nhà nước. Từ đó, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự công bằng trong giải quyết nhiệm vụ, công vụ và uy tín của tổ chức, cơ quan nhà nước.
  • Đối tượng của tội nhận hối lộ là tài sản, tiền, vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất.

➤ Về mặt khách quan của tội nhận hối lộ:

  • Người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận các lợi ích (về tiền, tài sản, vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất) từ người đưa hối lộ để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Người vi phạm có thể nhận lợi ích cho bản thân mình, cho người khác hoặc cho cơ quan, tổ chức khác.
  • Hành vi nhận hối lộ được thực hiện một cách trực tiếp hoặc thông qua trung gian. Thời điểm nhận hối lộ có thể là trước, trong quá trình thực hiện hoặc sau khi hoàn thành công việc mà người đưa hối lộ yêu cầu (theo sự thỏa thuận giữa người nhận hối lộ và người đưa hối lộ). 

Lưu ý

Trường hợp người có chức vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình theo đúng chức trách, quy định của pháp luật và sau khi thực hiện xong được người khác biếu tặng quà nhằm mục đích cảm ơn, biết ơn (không có sự thỏa thuận trước) thì không bị xem là phạm tội nhận hối lộ.

➤ Về mặt chủ quan của tội nhận hối lộ:

  • Người nhận hối lộ thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp (tức là biết rõ hành vi của mình là vi phạm pháp luật và biết trước hậu quả gây ra nhưng vẫn cố tình thực hiện).
  • Mục đích: Người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất từ người khác.

Xem thêm:  

V. Câu hỏi về tội nhận hối lộ thường gặp

1. Hành vi nhận hối lộ là vi phạm gì?

Nhận hối lộ là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thuộc 1 trong các hành vi tham nhũng theo luật định. Người nhận hối lộ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017 và năm 2025) nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Xem chi tiết: Nhận hối lộ là vi phạm hành chính hay hình sự?

2. Người phạm tội nhận hối lộ bị phạt bao nhiêu năm tù?

Người phạm tội nhận hối lộ có thể bị phạt tù tối thiểu 2 năm và tối đa 20 năm hoặc tù chung thân tùy thuộc vào mức độ vi phạm, giá trị lợi ích, thiệt hại gây ra của hành vi.

Xem chi tiết: Mức án tội nhận hối lộ.

3. Nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng có bị phạt tù không?

Tùy thuộc từng trường hợp vi phạm cụ thể mà người nhận hối lộ có thể bị phạt tù hoặc không. Cụ thể:

  • Nếu nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng và thuộc 1 trong 2 trường hợp sau, người nhận hối lộ sẽ bị phạt tù từ 2 - 7 năm:
    • Đã bị xử lý kỷ luật đối với hành vi nhận hối lộ mà còn vi phạm.
    • Đã từng bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Nếu nhận hối lộ dưới 2 triệu đồng nhưng không thuộc 2 trường hợp nêu trên, người nhận hối lộ sẽ không bị phạt tù nhưng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 7 Nghị định 172/2025/NĐ-CP.

4. Người phạm tội nhận hối lộ có được hưởng án treo không?

Người phạm tội nhận hối lộ có thể được Tòa xem xét cho hưởng án treo nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng án treo quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, bao gồm:

  • Thời hạn phạt tù tối đa là 3 năm.
  • Người phạm tội có nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ phù hợp và Tòa xét thấy không cần bắt buộc phải cách ly họ ra khỏi xã hội.

5. Người phạm tội nhận hối lộ có bị tử hình không?

Trước ngày 01/07/2025 người phạm tội nhận hối lộ có thể bị áp dụng hình phạt cao nhất là tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015. Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2025, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2025 đã xóa bỏ hình phạt tử hình đối với tội danh nhận hối lộ. 

Như vậy, theo quy định hiện hành, mức hình phạt cao nhất được áp dụng đối với người phạm tội nhận hối lộ là phạt tù có thời hạn 20 năm hoặc tù chung thân. 

Xem chi tiết: 

6. Tòa án sẽ căn cứ vào những bằng chứng nào để kết tội nhận hối lộ?

Tòa án sẽ căn cứ vào nhiều bằng chứng có liên quan đến vụ án để kết tội một người phạm tội nhận hối lộ, chẳng hạn như:

  • Lời khai của người đưa, người nhận hối lộ và những người có liên quan.
  • Các chứng cứ trực tiếp như: của hối lộ (tiền, tài sản, vật chất khác), tài liệu, dữ liệu điện tử, bản ghi âm, hình ảnh, ghi hình…
  • Các chứng cứ gián tiếp như: sự thay đổi đột ngột trong lối sống, chi tiêu, tài chính của người được cho là phạm tội nhận hối lộ.
  • Lời nhận tội của người nhận hối lộ nếu xét thấy lời nhận tội đó phù hợp với các chứng cứ khác của vụ án.
  • … 

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!