Luật Tín Minh

Quy định xử phạt tội không tố giác tội phạm của luật sư là gì

Quy định về nghĩa vụ tố giác tội phạm của luật sư. Luật sư không tố giác tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Hình phạt tội không tố giác tội phạm.

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), hiệu lực từ ngày 01/01/2018.

II. Nghĩa vụ tố giác tội phạm của luật sư

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), công dân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “tội không tố giác tội phạm” khi biết rõ về việc tội phạm đang chuẩn bị, đang trong quá trình thực hiện hoặc đã thực hiện xong nhưng không trình báo đến cơ quan có thẩm quyền.

Tuy nhiên, theo khoản 2, khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), pháp luật cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ không bị truy cứu tội không tố giác tội phạm. Và luật sư (với vai trò là người bào chữa) là một trong những đối tượng được miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp nhất định. 

Xem thêm: Phân biệt tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm.

III. Luật sư có bắt buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ không?

Như Luật Tín Minh vừa chia sẻ ở trên, tùy từng trường hợp mà quy định về việc luật sư có bắt buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ hay không sẽ khác nhau. Cụ thể:

1. Luật sư không tố giác tội phạm trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), luật sư sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi không tố giác tội phạm trong các trường hợp sau:

➧ Người phạm tội không phải là thân chủ mà luật sư chịu trách nhiệm bào chữa:

Luật sư không bắt buộc phải tố giác nếu:

  • Người phạm tội là người thân thích (ông, bà, cha, mẹ, con, anh/chị/em ruột, cháu) hoặc có quan hệ vợ/chồng với luật sư.
  • Đồng thời, người phạm tội không phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự.

➧ Người phạm tội là thân chủ mà luật sư đang là người bào chữa:

Luật sư không phải tố giác nếu:

  • Luật sư chỉ biết rõ về việc thân chủ đang chuẩn bị, đang trong quá trình thực hiện tội phạm hoặc đã thực hiện tội phạm trong quá trình bào chữa.
  • Tội phạm mà thân chủ của luật sư đang chuẩn bị, đang trong quá trình thực hiện tội phạm hoặc đã thực hiện tội phạm không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng  theo luật định. 

2. Trường hợp luật sư bắt buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ?

Cũng theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật Hình sự 2017), luật sư bắt buộc phải tố giác tội phạm dù là thân chủ nếu:

➧ Thân chủ của luật sư thực hiện các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định từ Điều 108 đến Điều 121 Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chẳng hạn như:

  • Tội phản bội tổ quốc (Quy định tại Điều 108).
  • Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Quy định tại Điều 109).
  • Tội bạo loạn (Quy định tại Điều 112).
  • Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền tài liệu, thông tin, vật phẩm nhằm chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Quy định tại Điều 117).

➧ Thân chủ của luật sư thực hiện các tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (tuỳ khung hình phạt), điển hình như:

  • Tội giết người (quy định tại Điều 123).
  • Tội cướp tài sản (quy định tại Điều 168).
  • Tội hiếp dâm trẻ dưới 16 tuổi (quy định tại Điều 142).
  • Tội bắt cóc nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản (quy định tại Điều 169).
  • Tội cưỡng dâm trẻ trong độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (quy định tại Điều 144).

Tóm lại, pháp luật hình sự đưa ra một giới hạn nhất định trong việc không bắt buộc luật sư phải thực hiện nghĩa vụ tố giác tội phạm là thân chủ của mình. Trong phạm vi giới hạn này, luật sư sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.

Điều này cũng phù hợp với quy tắc đạo đức nghề nghiệp luật sư Việt Nam về việc bảo mật thông tin về vụ việc, thông tin cá nhân của khách hàng trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

➣ Xem chi tiết: Nguyên tắc hành nghề luật sư.

IV. Luật sư không tố giác tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Trường hợp luật sư không thực hiện đúng nghĩa vụ tố giác tội phạm theo quy định thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh “không tố giác tội phạm” được quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể:

  • Mức phạt nhẹ: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian tối đa là 3 năm.
  • Mức phạt nặng: Phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm.

Lưu ý

Trường hợp luật sư tuy không tố giác tội phạm nhưng có các hành động nhằm mục đích can ngăn người phạm tội thực hiện tội phạm hoặc nhằm hạn chế thiệt hại do tội phạm gây ra thì có thể được xem xét miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự. 

➣ Xem thêm: Quy trình tố giác tội phạm trên VNeID.

V. Câu hỏi liên quan đến quy định về tội không tố giác tội phạm của luật sư

1. Tội không tố giác tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015 là gì?

Theo quy định tại Điều 19 và Điều 390 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội không tố giác tội phạm là hành vi của người biết rõ về tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã thực hiện xong mà không trình báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định.

➣ Xem chi tiết: Tội không tố giác tội phạm là gì?

2. Luật sư không tố giác tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Việc luật sư có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không khi không tố giác tội phạm sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Theo đó, đối với trường hợp pháp luật quy định luật sư phải tố giác tội phạm mà luật sư không thực hiện thì hành vi sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.

➣ Xem chi tiết: Luật sư có bắt buộc phải tố giác tội phạm là thân chủ?

3. Luật sư bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi không tố giác thân chủ khi nào?

Luật sư phạm tội không tố giác tội phạm là thân chủ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau:

  • Thứ nhất, thân chủ của luật sư là người phạm tội thực hiện các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự có quy định.
  • Thứ hai, luật sư biết rõ thân chủ của mình đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện xong hành vi phạm tội nhưng cố ý không tố giác đến cơ quan có thẩm quyền.

4. Luật sư phạm tội không tố giác tội phạm là thân chủ có bị xử phạt hành chính không?

Pháp luật hiện hành không có quy định về việc xử phạt hành chính đối với người phạm tội không tố giác tội phạm. Luật sư phạm tội này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với các hình phạt sau:

  • Mức phạt nhẹ: Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ trong thời hạn tối đa là 3 năm.
  • Mức phạt nặng: Phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm.

➣ Xem chi tiết: Quy định xử phạt tội không tố giác tội phạm.

5. Trường hợp nào luật sư không bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi không tố giác tội phạm?

Luật sư sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm khi thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

➣ Xem chi tiết: Trường hợp luật sư không bắt buộc tố giác tội phạm.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!