
Quy định về quyền thừa kế tài sản khi cha mất (người mất) không có di chúc, luật chia tài sản thừa kế không có di chúc. Thủ tục khai nhận thừa kế không có di chúc.
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
- Luật Công chứng 2024, hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
II. Quy định quyền thừa kế tài sản khi cha mất không có di chúc
1. Thừa kế không có di chúc là gì?
Thừa kế không có di chúc là một trong những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, được thực hiện khi người để lại di sản qua đời nhưng không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng bị vô hiệu theo quy định của pháp luật.
➣ Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
Trong trường hợp cha qua đời mà không để lại di chúc, di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật - tức chia thừa kế theo các hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm:
- Vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm:
- Ông bà nội, ông bà ngoại, anh - chị - em ruột.
- Cháu ruột của người mất mà người mất là ông nội, ông ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm:
- Cụ nội, cụ ngoại.
- Cô - dì - chú - bác - cậu ruột.
- Cháu ruột của người mất mà người mất là cậu, bác, chú ruột.
- Chắt ruột của người mất mà người mất là cụ nội, cụ ngoại.
Việc chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo thứ tự luật quy định, cụ thể:
- Bắt đầu chia thừa kế từ hàng thừa kế thứ nhất. Trường hợp không còn ai ở hàng thừa kế này (do đã qua đời, từ chối nhận di sản, không có quyền hưởng hoặc bị truất quyền thừa kế) thì di sản sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai.
- Tương tự, nếu hàng thứ hai không còn ai, di sản sẽ được chia cho người thuộc hàng thừa kế thứ ba.
Lưu ý:
Những người ở cùng một hàng thừa kế sẽ được chia phần di sản bằng nhau.
—
Luật Tín Minh chia sẻ thêm, ngoài trường hợp người mất không để lại di chúc hoặc có để lại nhưng không phải di chúc hợp pháp thì còn có các trường hợp được chia thừa kế theo pháp luật khác như:
- Những người thừa kế theo di chúc đã mất trước hoặc mất cùng lúc với người để lại di sản.
- Các cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
- Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
➣ Xem thêm:
Như Luật Tín Minh đã đề cập ở trên, di sản thừa kế sẽ được phân chia dựa trên hàng thừa kế nếu người để lại di sản mất nhưng không để lại di chúc.
Ngoài ra, tại Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định cách phân chia di sản không có di chúc (hay phân chia di sản theo pháp luật) như sau:
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
➨ Tóm lại, việc phân chia tài sản thừa kế không có di chúc sẽ được thực hiện như sau:
- Được chia theo hàng thừa kế theo quy định.
- Nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai thì cần dành ra 1 phần di sản tương ứng để bảo đảm quyền thừa kế của người đó nếu còn sống khi sinh ra.
- Những người thừa kế có thể được chia di sản bằng hiện vật nếu có yêu cầu. Trường hợp di sản không thể chia đều bằng hiện vật, các bên có thể thỏa thuận để định giá cũng như chọn ra người nhận hiện vật hoặc bán hiện vật để phân chia (nếu không thể thỏa thuận).
➣ Xem thêm: Cách chia thừa kế đất đai không có di chúc.

IV. Thủ tục khai nhận quyền thừa kế tài sản không có di chúc
Thủ tục hưởng quyền thừa kế tài sản không có di chúc được thực hiện theo quy định tại Luật Công chứng 2024, gồm các bước như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ khai nhận hoặc phân chia di sản thừa kế không có di chúc (*) đến cơ quan công chứng.
- Bước 2: Cơ quan công chứng tiếp nhận công chứng văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận di sản thừa kế nếu hồ sơ đúng quy định.
- Bước 3: Văn bản về việc tiếp nhận công chứng văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận di sản thừa kế sẽ được cơ quan công chứng niêm yết tại trụ sở UBND xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản và nơi có bất động sản trong vòng 15 ngày làm việc.
- Bước 4: Sau khi hết thời gian niêm yết, nếu có xác nhận về việc không có bất kỳ nội dung khiếu nại hay tố cáo nào, cơ quan công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận.
- Bước 5: Những người thừa kế nhận văn bản thỏa thuận đã công chứng và tiến hành đăng ký sang tên di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền.
➣ Xem chi tiết: Thủ tục nhận thừa kế không có di chúc.
(*) Về cơ bản, hồ sơ khai nhận quyền thừa kế tài sản không có di chúc gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu đề nghị công chứng văn bản khai nhận/thỏa thuận phân chia di sản thừa kế không có di chúc.
- Tài liệu, giấy tờ chứng minh về tài sản của người để lại tài sản.
- CCCD/thẻ căn cước/hộ chiếu của những người được thừa kế không có di chúc.
- Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người nhận thừa kế và người để lại di sản.
- Giấy chứng tử của người để lại di sản hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương.
⤓ Tải mẫu miễn phí: Mẫu phiếu yêu cầu công chứng.
Căn cứ Điều 642 Bộ luật Dân sự 2015, các trường hợp liên quan đến di chúc bị thất lạc hoặc hư hại được quy định như sau:
- Nếu di chúc bị mất, hư hại đến mức không thể xác định ý chí của người lập và không có bằng chứng xác thực về ý chí của người lập di chúc thì coi như không có di chúc (di chúc bị vô hiệu) và áp dụng phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
- Nếu chưa chia di sản mà tìm thấy di chúc hợp lệ thì chia di sản theo nội dung di chúc.
- Nếu đã chia di sản mà sau đó tìm lại được di chúc trong thời hiệu yêu cầu chia di sản (**) thì có thể chia lại thừa kế theo di chúc (nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu).
Như vậy, nếu di chúc đã bị thất lạc được tìm thấy trong thời hiệu yêu cầu chia di sản (**), thì những người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu chia lại di sản theo nội dung của di chúc.
—
(**) Căn cứ khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu yêu cầu chia di sản như sau:
1) Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm đối với động sản và 30 năm đối với bất động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế.
2) Khi thời hiệu yêu cầu chia di sản kết thúc mà không có yêu cầu chia di sản, phần di sản đó sẽ được xử lý như sau:
- Nếu có người thừa kế đang trực tiếp quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người đó.
- Nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc quyền sở hữu của:
- Người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự.
- Nhà nước (nếu không có người chiếm hữu hợp pháp).
Luật Tín Minh chia sẻ thêm các quy định liên quan đến thời hiệu thừa kế khác, bạn có thể tham khảo:
- Thời hiệu yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác hoặc xác nhận quyền thừa kế của mình: 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người đã mất của người thừa kế: 3 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
VI. Câu hỏi phổ biến về chia thừa kế, quyền thừa kế tài sản không có di chúc
1. Thừa kế không có di chúc là gì?
Thừa kế không có di chúc là hình thức thừa kế được thực hiện khi người để lại di sản qua đời nhưng không để lại di chúc hoặc có di chúc nhưng vô hiệu. Quyền thừa kế đất đai, tài sản khi không có di chúc được xác định dựa trên hàng thừa kế.
2. Trường hợp nào được hưởng quyền thừa kế tài sản khi cha mất không có di chúc?
Trong trường hợp cha qua đời mà không để lại di chúc, di sản sẽ được chia theo hàng thừa kế, cụ thể:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi.
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh - chị - em ruột; cháu ruột của người mất mà người mất là ông nội, ông ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại; cô - dì - chú - bác - cậu ruột; cháu ruột của người mất mà người mất là cậu, bác, chú ruột; chắt ruột của người mất mà người mất là cụ nội, cụ ngoại.
➣ Xem chi tiết: Các trường hợp được hưởng quyền thừa kế khi không có di chúc.
3. Chia tài sản thừa kế không có di chúc như thế nào?
Những người thừa kế sẽ được nhận di sản thừa kế dựa trên hàng thừa kế nếu người để lại di sản mất nhưng không để lại di chúc. Cách phân chia tài sản khi không có di chúc được quy định cụ thể tại Điều 651 và Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015.
➣ Xem chi tiết: Cách phân chia tài sản thừa kế không có di chúc.
4. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế khi không có di chúc được quy định như thế nào?
Thủ tục hưởng quyền thừa kế tài sản không có di chúc được thực hiện theo các bước như sau:
- Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ khai nhận/phân chia di sản thừa kế không có di chúc đến cơ quan công chứng.
- Bước 2: Cơ quan công chứng tiếp nhận công chứng văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận di sản thừa kế nếu hồ sơ đúng quy định.
- Bước 3: Văn bản về việc tiếp nhận công chứng văn bản thỏa thuận phân chia/khai nhận di sản thừa kế sẽ được cơ quan công chứng niêm yết tại trụ sở UBND xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản và nơi có bất động sản trong vòng 15 ngày làm việc.
- Bước 4: Sau khi hết thời gian niêm yết, nếu có xác nhận về việc không có bất kỳ nội dung khiếu nại hay tố cáo nào, cơ quan công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản thỏa thuận.
- Bước 5: Những người thừa kế nhận văn bản thỏa thuận đã công chứng và tiến hành đăng ký sang tên di sản thừa kế tại cơ quan có thẩm quyền.
➣ Xem chi tiết: Thủ tục nhận thừa kế không theo di chúc (thừa kế theo pháp luật).
5. Bị mất di chúc nhưng tìm lại được có được yêu cầu chia lại quyền thừa kế không?
Có. Những người được thừa hưởng di sản thừa kế có thể yêu cầu chia lại thừa kế nếu tìm lại được di chúc bị mất trong thời hiệu yêu cầu chia di sản. .
➣ Xem chi tiết: Quy định chia thừa kế khi bị mất di chúc.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.