
Các trường hợp bị truất quyền thừa kế là gì? Người bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản? Truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế có giống nhau?
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, truất quyền thừa kế (truất quyền thừa hưởng di sản của người thừa kế) là một trong các quyền của người lập di chúc đối với việc chuyển tài sản của bản thân cho người khác sau khi qua đời.
Thuật ngữ được hiểu là việc loại một người ra khỏi danh sách được nhận tài sản, kể cả khi người đó là người thân như con cái, vợ chồng hoặc cha mẹ theo ý chí của người lập di chúc.
Hay nói một cách đơn giản, truất quyền thừa kế là việc người lập di chúc không muốn để lại tài sản cho một người nào đó và mong muốn này phải được thể hiện rõ ràng trong nội dung của di chúc.
Tuy nhiên, để việc truất quyền thừa kế có hiệu lực, di chúc phải được lập theo đúng quy định của pháp luật (ví dụ như người lập di chúc phải minh mẫn, di chúc phải được lập thành văn bản hợp lệ…). Nếu di chúc không hợp pháp thì nội dung truất quyền thừa kế cũng sẽ không có giá trị.
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, nếu người ở hàng thừa kế thứ nhất bị truất quyền thừa kế thì người ở hàng sau mới được nhận di sản. Nghĩa là, việc truất quyền thừa kế có thể ảnh hưởng đến việc chia tài sản theo pháp luật nếu không có di chúc hợp lệ.
➣ Tham khảo thêm: Cách lập di chúc hợp pháp.

III. Người bị truất quyền thừa kế có được hưởng di sản không?
Căn cứ quy định của pháp luật, nếu người lập di chúc ghi rõ việc truất quyền hưởng di sản của một người nào đó, thì người bị truất quyền thừa kế sẽ không được nhận tài sản từ di chúc. Nói cách khác, việc truất quyền thừa kế có hiệu lực khi được thể hiện rõ ràng trong di chúc hợp pháp.
Tuy nhiên, pháp luật vẫn có một số trường hợp ngoại lệ. Cụ thể, tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.
➨ Như vậy, những người dưới đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (nếu chia thừa kế theo pháp luật) mặc dù đã bị truất quyền thừa kế:
- Con chưa đủ 18 tuổi hoặc đã đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng lao động.
- Vợ, chồng hoặc cha, mẹ của người để lại di sản.
Lưu ý:
Những đối tượng nêu trên sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế theo pháp luật nếu rơi vào trường hợp bị truất quyền thừa kế, đồng thời không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
➣ Tham khảo thêm: Dịch vụ lập di chúc hợp pháp.
1. Tước quyền thừa kế là gì? Những trường hợp bị tước quyền thừa kế
➤ Khái niệm tước quyền thừa kế
Tước quyền thừa kế là trường hợp một người vốn có quyền nhận di sản (thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc) nhưng do có các hành vi thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản được quy định tại Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2025 nên bị pháp luật loại khỏi hàng thừa kế.
➤ Những trường hợp bị tước quyền thừa kế
Theo quy định tại Điều Bộ luật Dân sự 2015 các trường hợp hợp bị tước quyền thừa kế gồm:
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, những người thừa kế thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 621 nêu trên sẽ bị tước quyền thừa kế (trừ trường hợp người để lại tài sản đã biết về hành vi của những người này nhưng vẫn đồng ý để họ nhận di sản thừa kế).
2. Truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế khác nhau như thế nào?
Bạn có thể phân biệt truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế dựa trên các yếu tố sau:
➤ Chủ thể có quyền quyết định truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế
Truất quyền thừa kế
|
Tước quyền thừa kế
|
Người lập di chúc
|
Tòa án
|
➤ Chủ thể bị truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế
Truất quyền thừa kế
|
Tước quyền thừa kế
|
Chỉ áp dụng đối với người thừa kế theo di chúc, được người lập di chúc ghi rõ ý chí không cho họ hưởng di sản trong di chúc hợp pháp.
|
Người có quyền thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật nhưng thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015.
|
➤ Quy định về việc hưởng di sản khi bị truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế
Truất quyền thừa kế
|
Tước quyền thừa kế
|
Người bị truất quyền thừa kế vẫn có thể được hưởng di sản bằng 2/3 suất thừa kế (nếu chia thừa kế theo pháp luật), trừ khi họ từ chối nhận hoặc bị tước quyền hưởng di sản.
|
Người bị tước quyền thừa kế không được hưởng di sản, trừ trường hợp người để lại di sản đã biết về hành vi khiến họ bị tước quyền thừa kế nhưng vẫn đồng ý để họ nhận di sản thừa kế.
|
➣ Tham khảo thêm:
V. Các câu hỏi thường gặp liên quan đến quy định về truất quyền thừa kế
1. Truất quyền thừa kế là gì?
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, có thể hiểu một cách đơn giản, truất quyền thừa kế là việc người để lại di sản muốn loại bỏ một hoặc một số người khỏi danh sách thừa kế tài sản của mình và mong muốn này được thể hiện rõ ràng trong nội dung của di chúc.
➣ Xem chi tiết: Truất quyền thừa kế là gì?
2. Người bị truất quyền thừa kế thì vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật có đúng không?
Thực tế, người bị truất quyền thừa kế vẫn có thể được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật nếu thuộc trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, bao gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi hoặc đã đủ 18 tuổi nhưng không có khả năng lao động.
- Vợ, chồng hoặc cha, mẹ của người để lại di sản.
3. Các trường hợp bị truất quyền thừa kế?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, chỉ có một trường hợp bị truất quyền thừa kế duy nhất là do ý chí của người lập di chúc.
4. Truất quyền thừa kế có giống tước quyền thừa kế?
Không, truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế là khác nhau. Cụ thể:
- Truất quyền thừa kế là việc người lập di chúc không muốn để lại tài sản của mình cho một người nào đó và mong muốn này được thể hiện rõ ràng trong nội dung của di chúc.
- Tước quyền thừa kế là việc một người có quyền thừa kế (theo pháp luật hoặc theo di chúc) nhưng do có các hành vi thuộc trường hợp bị cấm hưởng di sản được quy định tại Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2025 nên bị pháp luật loại khỏi hàng thừa kế.
➣ Xem chi tiết: Truất quyền thừa kế và tước quyền thừa kế khác nhau như thế nào?
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.