Luật Tín Minh

Tái ký hợp đồng là gì? Quy định về tái ký hợp đồng lao động

Hết hạn hợp đồng nhưng không ký tiếp có phải thông báo không tái ký hợp đồng lao động? Người lao động không tái ký hợp đồng báo trước bao nhiêu ngày?

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019, hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP, hiệu lực từ ngày 17/01/2022.

II. Tái ký hợp đồng lao động là gì?

Để làm rõ hơn khái niệm tái ký hợp đồng lao động, trước tiên chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua thế nào là hợp đồng lao động.

➤ Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được định nghĩa là thỏa thuận về việc xác lập mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ). Hợp đồng lao động cần thể hiện rõ thông tin về việc làm việc có thanh toán tiền lương, tiền công, điều kiện lao động, các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hợp đồng.

Có 2 loại hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (hay hợp đồng vô thời hạn): NLĐ và NSDLĐ không xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng.
  • Hợp đồng lao động có xác định thời hạn: NLĐ và NSDLĐ có thỏa thuận về thời gian chấm dứt hợp đồng trong thời hạn không quá 36 tháng, tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

➤ Tái ký hợp đồng lao động được hiểu là việc NLĐ và NSDLĐ tiếp tục ký kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng lao động xác định thời hạn đã ký trước đó hết thời hạn. 

III. Quy định về tái ký hợp đồng lao động

Khi hợp đồng lao động có thời hạn hết hiệu lực mà NLĐ và NSDLĐ vấn muốn tiếp tục mối quan hệ lao động thì cần phải tiến hành tái ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

1. Quy định về thời hạn tiến hành tái ký hợp đồng lao động

Căn cứ khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn tái ký hợp đồng lao động được quy định như sau:

  • Thời hạn tái ký hợp đồng: 30 ngày, tính từ thời điểm hợp đồng lao động đã giao kết hết hạn.
  • Hết thời hạn 30 ngày mà chưa tái ký: Hợp đồng lao động có xác định thời hạn đã ký kết sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.

Lưu ý: 

Trong thời gian chưa tái ký hợp đồng lao động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ và NSDLĐ sẽ được thực hiện theo nội dung của hợp đồng cũ đã giao kết.

2. Quy định về hình thức tái ký hợp đồng lao động

Theo khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ và NSDLĐ có thể tái ký hợp đồng lao động theo 2 hình thức sau:

  • Hợp đồng lao động có xác định thời hạn.
  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Lưu ý:

Trường hợp tái ký hợp đồng có xác định thời hạn thì chỉ được tái ký hợp đồng 1 lần. Sau khi hết hạn hợp đồng tái ký lần đầu, nếu NLĐ vẫn tiếp tục làm việc cho NSDLĐ thì phải ký tiếp hợp đồng không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau được tái ký nhiều lần hợp đồng lao động có xác định thời hạn:

  1. NLĐ được doanh nghiệp có vốn nhà nước thuê đảm nhiệm chức vụ giám đốc.
  2. NLĐ là người cao tuổi (căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019).
  3. NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019).
  4. Trường hợp NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ thì phải gia hạn hợp đồng lao động cho đến hết nhiệm kỳ của NLĐ đó (theo quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019).

3. Quy định về nguyên tắc tái ký hợp đồng lao động

Việc tái ký hợp đồng lao động giữa NLĐ và NSDLĐ phải được thực hiện dựa trên các nguyên tắc được quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

  • Các bên tái ký hợp đồng trên tinh thần tự nguyện, thiện chí, hợp tác, trung thực và bình đẳng.
  • Nội dung hợp đồng lao động tái ký không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội và thỏa ước lao động tập thể.

4. Quy định về thẩm quyền tái ký hợp đồng lao động

Tương tự thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động, thẩm quyền tái ký hợp đồng lao động cũng được quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

Đối với người lao động:

  • NLĐ trực tiếp ký kết hợp đồng lao động là người thuộc 1 trong các trường hợp sau:
    • NLĐ đã đủ tuổi thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên).
    • NLĐ chưa đủ 15 tuổi và người đại diện pháp luật của người đó.
    • NLĐ từ đủ 15 - dưới 18 tuổi đã có văn bản đồng ý của người đại diện pháp luật của người lao động đó về việc tái ký hợp đồng.
  • NLĐ thuộc nhóm NLĐ từ đủ 18 tuổi trở lên và được nhóm NLĐ này ủy quyền ký kết hợp đồng lao động trong trường hợp làm công việc nhất định, làm việc theo mùa vụ có thời hạn dưới 12 tháng (*).

Lưu ý:

Đối với trường hợp (*):

  • Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản, có hiệu lực đối với từng NLĐ.
  • Phải có danh sách nhóm NLĐ, có ghi rõ thông tin của từng người, bao gồm: họ tên, ngày sinh, giới tính, nơi cư trú, chữ ký xác nhận.

Đối với người sử dụng lao động:

Về phía NSDLĐ, cá nhân có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động với NLĐ thuộc 1 trong các trường hợp sau:

  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
  • Người được ủy quyền theo quy định hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Người đứng đầu tổ chức, cơ quan có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền.
  • Người đại diện của tổ hợp tác, hộ gia đình, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền.

Lưu ý: 

Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác thực hiện giao kết hợp đồng.

IV. Hết hạn hợp đồng nhưng không ký tiếp có cần báo trước không?

Dẫn chiếu các quy định tại Bộ luật Lao động 2019, việc thông báo không tái ký hợp đồng lao động khi hợp đồng hết hiệu lực được quy định như sau:

➧ Đối với người lao động: 

Không có quy định cụ thể, nghĩa là NLĐ không cần báo trước về việc không tái ký hợp đồng lao động.

➧ Đối với doanh nghiệp, NSDLĐ: 

Phải thông báo bằng văn bản đến NLĐ về việc không tái ký hợp đồng trước khi hợp đồng hết hạn theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động 2019. Trừ các trường hợp:

  • NLĐ bị NSDLĐ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
  • NLĐ bị Tòa án kết án tử hình, bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo, không được trả tự do hoặc bị cấm đảm nhiệm các công việc ghi trong hợp đồng lao động.
  • NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc quyết định, bản án đã có hiệu lực của Tòa án.
  • NLĐ qua đời, bị Tòa án tuyên bố đã qua đời, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
  • NSDLĐ là cá nhân đã qua đời, bị Tòa án tuyên bố đã qua đời, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
  • Bên NSDLĐ là tổ chức chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo về việc không có người đại diện theo pháp luật hay người được ủy quyền để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật bởi cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

➣ Xem thêm: Quy định về kỷ luật sa thải người lao động.

➧ Về thời hạn thông báo không tái ký hợp đồng lao động: 

Pháp luật hiện hành không quy về thời hạn này. NSDLĐ chỉ cần thông báo cho NLĐ về việc không tái ký trước khi hợp đồng lao động chính thức hết hiệu lực.

NSDLĐ có thể tham khảo và tải miễn phí mẫu thông báo không tái ký hợp đồng lao động tại đây:

⤓ Tải mẫu miễn phí: Thông báo không tái ký hợp đồng lao động.

V. Phạt NSDLĐ không thông báo không tái ký hợp đồng

Doanh nghiệp, NSDLĐ không thông báo trước cho NLĐ được biết về việc không tái ký hợp đồng lao động có thể bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể:

  • Đối với NSDLĐ là cá nhân: Phạt tiền từ 1.000.000 - 3.000.000 đồng.
  • Đối với NSDLĐ là doanh nghiệp, tổ chức: Phạt tiền từ 2.000.000 - 6.000.000 đồng.

Đồng thời, khi không tái ký hợp đồng lao động, NSDLĐ cần thực hiện trách nhiệm với NLĐ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm:

  • Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của NLĐ cho NLĐ.
  • Thanh toán các khoản: tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác cho NLĐ theo đúng quy định.
  • Hoàn tất thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trao trả sổ gốc cùng các giấy tờ mà NSDLĐ đang giữ cho NLĐ.
  • Cung cấp bản sao tài liệu, giấy tờ liên quan đến quá trình làm việc theo yêu cầu của NLĐ. Mọi chi phí cho việc sao, gửi tài liệu cho NLĐ sẽ do NSDLĐ tự chi trả.

VI. Câu hỏi về tái ký hợp đồng lao động thường gặp

1. Người lao động khi hết hạn hợp đồng nghỉ việc có phải báo trước không?

Không. Người lao động nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng lao động không cần thông báo trước cho NSDLĐ. 

2. Công ty không tái ký hợp đồng lao động có cần thông báo trước cho nhân viên không?

Có. Công ty, NSDLĐ bắt buộc phải thông báo bằng văn bản cho NLĐ về việc không tái ký hợp đồng lao động khi hợp đồng hết hạn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019.

3. Người lao động không tái ký hợp đồng báo trước bao nhiêu ngày?

Pháp luật hiện hành không quy định về thời hạn thông báo không tái ký hợp đồng lao động đối với người lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp, NSDLĐ phải thông báo cho người lao động bằng văn bản về việc không tái ký hợp đồng trong thời gian phù hợp trước khi hợp đồng lao động hết hạn.

➣ Xem chi tiết: Hết hạn hợp đồng nhưng không ký tiếp có cần báo trước.

4. Công ty không tái ký hợp đồng không cần báo trước với NLĐ trong trường hợp nào?

Công ty không cần thông báo về việc không tái ký hợp đồng lao động với NLĐ khi hợp đồng hết hạn trong các trường hợp được quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

  • NLĐ bị NSDLĐ áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.
  • NLĐ bị Tòa án kết án tù nhưng không được hưởng án treo, không được trả tự do, tử hình hoặc cấm đảm nhiệm các công việc ghi trong hợp đồng lao động.
  • NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án/quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền.
  • NLĐ đã chết, bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích.
  • NSDLĐ là cá nhân đã chết, bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích.
  • Bên sử dụng lao động chấm dứt hoạt động, bị cơ quan có thẩm quyền ra thông báo không có người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

➣ Xem chi tiết: Quy định thông báo không tái ký hợp đồng lao động.

5. Mức xử phạt công ty không thông báo về việc không tái ký hợp đồng lao động?

Doanh nghiệp không thông báo trước cho NLĐ được biết về việc không tái ký hợp đồng lao động có thể bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Cụ thể, phạt tiền từ 2.000.000 - 6.000.000 đồng.

➣ Xem chi tiết: Mức xử phạt không thông báo về việc không tái ký hợp đồng lao động.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!