Luật Tín Minh

Mức xử phạt hành chính, khung hình phạt tội cho vay nặng lãi

Cho vay nặng lãi là gì? Quy định về: mức lãi suất cho vay tối đa, mức án tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không?

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
  • Bộ luật Hình sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
  • Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, có hiệu lực từ ngày 24/12/2021.

II. Cho vay tiền lãi suất bao nhiêu là hợp pháp? Quy định về lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay trong các giao dịch dân sự hiện được quy định rõ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

  • Mức lãi suất cho vay tối đa được áp dụng hiện tại là 20%/năm (tương đương khoảng 1,67%/tháng) của khoản tiền vay.
  • Các bên có thể tự thỏa thuận về mức lãi suất cho vay áp dụng nhưng cần đảm bảo không vượt quá mức trần lãi suất nêu trên. Nếu lãi suất cho vay áp dụng vượt quá mức trần lãi suất thì phần tiền lãi vượt quá sẽ không được ghi nhận.
  • Trường hợp các bên liên quan đã thỏa thuận xong về việc trả lãi vay nhưng không thể hiện rõ mức lãi suất áp dụng thì khi có tranh chấp phát sinh liên quan, mức lãi suất cho vay sẽ được xác định bằng ½ mức lãi suất cho vay tối đa (tức bằng 10% mỗi năm, tương đương khoảng 0,835% mỗi tháng).

III. Quy định xử phạt tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự?

1. Cho vay nặng lãi là gì?

Thực tế, cho vay nặng lãi là cách gọi phổ biến đối với trường hợp cho vay với mức lãi suất cao “cắt cổ”. Song theo Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP và Bộ luật Hình sự 2015, cho vay nặng lãi chính là “cho vay lãi nặng”

Căn cứ khoản 1, Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là thuật ngữ được dùng để chỉ trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất cao gấp 5 lần trở lên so với mức lãi suất trần. 

2. Cho vay nặng lãi có bị phạt tù không? Khung hình phạt tội cho vay nặng lãi 

Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi năm 2017), tùy thuộc trường hợp phạm tội cụ thể như thế nào mà khung hình phạt tội cho vay nặng lãi được áp dụng sẽ khác nhau:

Khung 1: Phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm

Áp dụng đối với trường hợp phạm tội có số tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay nặng lãi từ 30 triệu đồng trở lên hoặc từng bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc từng bị kết án về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Khung 2: Phạt tiền từ 200 triệu - 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng - 3 năm

Áp dụng đối với tội phạm cho vay lãi nặng trong trường hợp tổng số tiền thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên.

Khung hình phạt bổ sung: 

Ngoài việc bị xử phạt theo các khung hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm những hình phạt bổ sung sau đây:

  • Phạt tiền từ 30 - 100 triệu đồng.
  • Cấm hành nghề, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định trong thời hạn từ 1 - 5 năm.

3. Mức xử phạt hành chính cho vay nặng lãi theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Trường hợp người cho vay thực hiện hành vi cho vay nặng lãi nhưng chưa đủ yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng thì sẽ bị xử phạt hành chính. 

Cụ thể, theo quy định tại điểm đ khoản 4 và khoản 7 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu không đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà thực hiện hành vi cho vay lãi nặng sẽ bị phạt như sau: 

  • Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. 
  • Buộc nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ việc cho vay lãi nặng.

Lưu ý:

Quy định trên áp dụng với cả trường hợp cho vay có tài sản cầm cố và không có tài sản cầm cố. 

➣ Xem thêm: Dịch vụ xin giấy phép an ninh trật tự.

IV. Yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự

Các yếu tố cấu thành tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định như sau:

➤ Về mặt chủ thể:

Cá nhân thực hiện hành vi cho vay lãi nặng thỏa mãn 2 điều kiện sau:

  • Từ đủ 16 tuổi trở lên.
  • Có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

➤ Về mặt khách thể:

Tội phạm cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự xâm phạm đến:

  • Trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ của nhà nước.
  • Lợi ích tài chính của người đi vay.

Việc cho vay nặng lãi làm biến dạng mối quan hệ cung cầu vốn, tạo nên những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của các tổ chức tín dụng và gây ra nhiều hệ lụy xã hội như:

  • Gia tăng tội phạm, tình hình an ninh trật tự bị mất ổn định, tình hình phát triển kinh tế - xã hội theo đó cũng bị ảnh hưởng.
  • Có khả năng đưa người đi vay nặng lãi vào tình trạng nợ nần, chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 

➤ Về mặt chủ quan:

Hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Tội phạm nhận rõ đây là hành vi gây nguy hiểm cho xác hội những vẫn mong muốn thực hiện.

➤ Về mặt khách quan:

  • Hai bên thỏa thuận vay với mức lãi suất cao gấp 5 lần trở lên so với mức lãi suất tối đa cho vay theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 (tức là 100%/năm của khoản tiền vay trở lên).
  • Có số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

V. Hướng dẫn xác định số tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay lãi nặng

Bạn có thể xác định số tiền thu lợi bất chính từ việc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP. Cụ thể:

➧ Trường hợp khoản vay nặng lãi bị phát hiện vi phạm trước khi đến hạn:

Số tiền thu lợi bất chính được xác định theo công thức sau:

Số tiền thu lợi bất chính

=

Số tiền thu lãi thực tế

-

Số tiền thu lãi theo lãi suất tối đa hợp pháp (*)

+

Các khoản thu trái phép khác


Lưu ý:

(*): Chỉ tính đến thời điểm việc cho vay bị phát hiện và ngăn chặn bởi cơ quan có thẩm quyền.

➧ Trường hợp khoản vay nặng lãi đã đến hạn:

Số tiền thu lợi bất chính

=

Số tiền thu lãi thực tế

-

Số tiền thu lãi theo lãi suất tối đa hợp pháp

+

Các khoản thu trái phép khác


➧ Trường hợp người vay đã trả trước hạn:

Số tiền thu lợi bất chính

=

Tiền lãi

+

Các khoản đã trả

-

Phần lãi hợp pháp tương ứng

 

VI. Người đi vay nặng lãi có bị phạt tù không?

Điều 4 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP có quy định rõ, trong vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, người đi vay được ghi nhận là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong tố tụng

Như vậy, người đi vay nặng lãi sẽ không bị phạt (dù là xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự). Họ được xác định là nạn nhân, được pháp luật bảo vệ và sẽ tham gia tố tụng trong vụ án hình sự về cho vay nặng lãi với tư cách là người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

➣ Xem thêm: 

VII. Câu hỏi thường gặp về xử lý tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Cho vay tiền với lãi suất bao nhiêu là hợp pháp? 

Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể tự thỏa thuận về mức lãi suất cho vay nhưng cần đảm bảo không vượt quá mức trần lãi suất 20%/năm của khoản tiền vay.

➣ Xem chi tiết: Quy định về lãi suất cho vay trong giao dịch dân sự.

2. Cho vay nặng lãi bao nhiêu thì bị truy tố?

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), việc cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự sẽ bị truy tố khi:

  • Cho vay tiền với mức lãi suất cao gấp 5 lần trở lên so với mức lãi suất cho vay tối đa theo luật định.
  • Có số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên hoặc đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi cho vay lãi nặng hoặc đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

➣ Xem chi tiết: Yếu tố cấu thành tội cho vay nặng lãi.

3. Quy định về mức lãi suất cho vay tối đa trong giao dịch dân sự hiện nay?

Mức lãi suất cho vay tối đa trong giao dịch dân sự hiện tại là 20%/năm (tương đương khoảng 1,67%/tháng) của khoản tiền vay.

➣ Xem chi tiết: Lãi suất tối đa cho vay.

4. Cho vay nặng lãi đi tù mấy năm?

Tùy thuộc trường hợp phạm tội cụ thể như thế nào mà người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng - 3 năm.

➣ Xem chi tiết: Khung hình phạt tội cho vay nặng lãi.

5. Cho vay nặng lãi phạt bao nhiêu?

Người cho vay nặng lãi có thể bị xử phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng, đồng thời bị buộc nộp lại số tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ việc cho vay lãi nặng nếu:

  • Cho vay tiền với mức lãi suất cao gấp 5 lần trở lên so với mức lãi suất cho vay tối đa hợp pháp.
  • Không đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.

➣ Xem chi tiết: Mức xử phạt hành chính cho vay nặng lãi.

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!