
Ly hôn khi chồng mất tích/vợ mất tích được không? Thủ tục ly hôn đơn phương với người mất tích? Quy định về phân chia tài sản khi ly hôn với người mất tích.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Bộ luật Dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
- Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/07/2016.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc ly hôn trong trường hợp một bên vợ/chồng mất tích như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
…
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, theo quy định nêu trên, vợ/chồng của người bị mất tích được quyền yêu cầu ly hôn khi người kia bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Lưu ý:
Trường hợp vợ/chồng mất tích nhưng chưa được Tòa án tuyên bố mất tích, người muốn ly hôn phải nộp đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó. Chi tiết về hồ sơ, thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tại Chương XXVI Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
—
Căn cứ theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, thời gian mất tích để được Tòa án tuyên bố mất tích được quy định như sau:
- Biệt tích từ 2 năm liên tục trở lên và dù đã áp dụng tất cả các biện pháp tìm kiếm, thông báo theo quy định của pháp luật vẫn không có tin tức, thông tin xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết.
- Thời hạn 2 năm được xác định theo nguyên tắc:
- Nếu biết rõ ngày có tin tức cuối cùng: Tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng đó.
- Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.
- Nếu không xác định được ngày, tháng có tín tức cuối cùng: Tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Ngay sau khi quyết định tuyên bố mất tích đối với người mất tích được Tòa án ban hành, vợ/chồng của người bị mất tích có thể nộp đơn ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo đúng quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Theo đó, để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương với người bị tuyên bố mất tích, bạn cần tiến hành thủ tục các bước sau:
➨ Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn với người mất tích
Bộ hồ sơ ly hôn với người vợ/chồng đã bị Tòa tuyên án mất tích gồm các giấy tờ/tài liệu sau:
- Đơn xin ly hôn đơn phương (mẫu số 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn - bản chính.
- Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án về việc vợ/chồng đã mất tích.
- Căn cước công dân (căn cước) của người yêu cầu ly hôn - bản sao chứng thực;
- Giấy tờ tùy thân của người mất tích (nếu có) - bản sao chứng thực.
- Giấy khai sinh của các con chung (nếu có) - bản sao chứng thực.
- Giấy tờ/tài liệu về quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có) - bản sao chứng thực.
⤓ Tải mẫu miễn phí: Mẫu đơn ly hôn đơn phương - Trường hợp vợ/chồng là người mất tích.
Lưu ý:
1. Trường hợp không giữ hoặc không tìm thấy Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch, nơi đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản trích lục.
2. Trường hợp không có CCCD (căn cước) của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp thay thế giấy tờ tùy thân khác.
➨ Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn
Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ/tài liệu, bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân (TAND) khu vực nơi mà người bị tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.
➨ Bước 3: Tòa án tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ra thông báo nộp tạm ứng án phí
Sau khi hồ sơ ly hôn được tiếp nhận, thẩm phán sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và xác định mức tạm ứng án phí, sau đó gửi thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ Tòa án, bạn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí và nộp lại biên lai thu tiền cho Tòa án.
➨ Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án ly hôn với người mất tích
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án sẽ gửi thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho người yêu cầu ly hôn (nguyên đơn) theo quy định tại Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Đồng thời, Chánh án sẽ phân công thẩm phán trực tiếp giải quyết (thụ lý) vụ án.
Đối với bị đơn là người đã bị Tòa tuyên bố mất tích, do không xác định được nơi cư trú hiện tại nên không thể gửi trực tiếp thông báo thụ lý vụ án cho người này, thay vào đó Tòa án sẽ tiến hành niêm yết công khai thông báo thụ lý vụ án theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Việc niêm yết được thực hiện công khai trong thời hạn luật định.
➨ Bước 5: Tòa án tổ chức phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn với người mất tích
Tại phiên xét xử, thẩm phán căn cứ vào chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự có mặt để xem xét, đánh giá và đưa ra phán quyết cuối cùng.
➨ Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án sơ thẩm về việc ly hôn với người mất tích
Sau khi xem xét toàn bộ các tình tiết của vụ án ly hôn và dựa trên các quy định pháp luật liên quan, thẩm phán tuyên án chấp nhận yêu cầu ly hôn và ra bản án/quyết định ly hôn cho người yêu cầu.
Ngay từ thời điểm bản án/quyết định ly hôn có hiệu lực pháp lý, quan hệ hôn nhân giữa hai bên sẽ chính thức chấm dứt theo quy định.
Lưu ý:
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương mà một bên vợ/chồng đã bị tuyên bố mất tích, Tòa án không tiến hành bước hòa giải như các vụ án đơn phương ly hôn thông thường do bị đơn vắng mặt hoàn toàn.
➣ Xem thêm:
—
Ly hôn đơn phương khi vợ/chồng bị tuyên bố mất tích là một trong những trường hợp đặc biệt vì trước khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải thực hiện các thủ tục riêng để xác định tình trạng mất tích của người còn lại (đối chiếu quyết định đã có). Do đó, quy trình này có thể kéo dài và tiêu tốn nhiều thời gian, có thể dao động từ 4 - 6 tháng hoặc gia hạn thêm nếu phức tạp.
Để thủ tục ly hôn đơn phương với người mất tích được giải quyết nhanh chóng, chính xác và đảm bảo được các quyền lợi hợp pháp, bạn có thể tham khảo dịch vụ ly hôn đơn phương tại Luật Tín Minh, cam kết tinh giản thủ tục, hạn chế đối đa số lần phải làm việc trực tiếp tại Tòa án và nhận bản án/quyết định ly hôn hợp pháp trong thời gian sớm nhất.
Một số dịch vụ khác liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình mà Luật Tín Minh đang cung cấp, bạn có thể tham khảo:
GỌI NGAY
IV. Người mất tích trở về thì quyết định ly hôn trước đó còn hiệu lực không?
Tại khoản 3 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của bản án/quyết định ly hôn trong trường hợp người bị tuyên bố mất tích trở về như sau:
Điều 70. Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
…
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, trường hợp Tòa án đã ban hành bản án/quyết định ly hôn đối với người bị tuyên bố mất tích thì dù người này có trở về hay có tin tức xác thực là còn sống thì bản án/quyết định ly hôn đã ban hành vẫn tiếp tục có hiệu lực pháp lý. Quan hệ hôn nhân sẽ không được khôi phục, trừ khi hai bên tự nguyện đăng ký kết hôn lại theo quy định.

1. Quy định về phân chia tài sản chung khi ly hôn với người mất tích
Đối với trường hợp ly hôn khi một bên vợ/chồng đã bị tuyên bố mất tích, việc phân chia tài sản chung vẫn được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Thông thường, tài sản chung của vợ chồng sẽ được ưu tiên phân chia dựa trên thỏa thuận của cả hai khi ly hôn. Tuy nhiên, trong trường hợp vợ/chồng mất tích thì việc thỏa thuận là không thể. Theo đó, Tòa án sẽ phân chia tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh chung của gia đình và hoàn cảnh riêng của vợ và chồng.
- Công sức, phần đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung.
- Bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mỗi bên trong nghề nghiệp, kinh doanh, sản xuất, giúp các bên có điều kiện tiếp tục lao động để ra tạo thu nhập sau ly hôn.
Theo đó, đối với phần tài sản thuộc về người bị Tòa tuyên bố mất tích sau khi ly hôn, việc giao cho người khác quản lý sẽ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý.
- Người thân thích khác của người mất tích (trường hợp không có con thành niên hoặc cha, mẹ).
- Tòa án chỉ định một người khác để quản lý tài sản (trường hợp không có người thân thích đủ điều kiện để quản lý).
Trường hợp người bị tuyên bố mất tích quay trở về, người quản lý tài sản phải hoàn trả lại toàn bộ tài sản cho người này sau khi đã khấu trừ các chi phí quản lý hợp lý theo quy định (theo khoản 2 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Quy định về phân chia tài sản riêng khi ly hôn với người mất tích
Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, dù ly hôn trong trường hợp nào thì tài sản riêng của vợ/chồng cũng sẽ không bị phân chia khi ly hôn, tài sản riêng của ai sẽ thuộc quyền sở hữu của người đó (trừ trường hợp tài sản riêng được sáp nhập vào tài sản chung).
Trường hợp tài sản riêng của một bên vợ/chồng đã được sáp nhập vào khối tài sản chung, vợ/chồng sẽ được nhận lại phần giá trị tương ứng với phần tài sản riêng mà mình đã đóng góp, trừ khi vợ chồng có thỏa thuận khác.
➣ Xem thêm:
VI. Câu hỏi thường gặp khi ly hôn với người mất tích (đơn phương ly hôn)
1. Vợ có được ly hôn khi chồng mất tích không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia định 2014, vợ/chồng của người bị mất tích được quyền yêu cầu ly hôn khi người kia bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Như vậy, trường hợp người chồng đã bị Tòa tuyên bố mất tích thì người vợ có quyền yêu cầu ly hôn.
➣ Xem chi tiết: Có được ly hôn khi vợ hoặc chồng mất tích?
2. Tải mẫu đơn xin ly hôn với người mất tích ở đâu?
Bạn có thể tham khảo và tải mẫu đơn xin ly hôn với vợ/chồng đã bị tuyên bố mất tích tại bài viết này của Luật Tín Minh.
⤓ Tải mẫu miễn phí: Mẫu đơn ly hôn đơn phương với người mất tích.
3. Quy trình tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích gồm mấy bước?
Quy trình thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích gồm 6 bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn với người mất tích.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn.
- Bước 3: Tòa án tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ra thông báo nộp tạm ứng án phí.
- Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án ly hôn với người mất tích.
- Bước 5: Tòa án tổ chức phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn với người mất tích.
- Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án sơ thẩm về việc ly hôn với người mất tích.
➣ Xem chi tiết: Thủ tục ly hôn với vợ hoặc chồng mất tích.
4. Có phải thực hiện hòa giải khi ly hôn với vợ/chồng mất tích không?
Không. Vì một bên vợ/chồng đã mất tích nên không thể tham gia bất kỳ hoạt động tố tụng nào, do đó Tòa án không thể tiến hành hòa giải.
5. Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi vợ/chồng bị tuyên bố mất tích trở về?
Có. Trường hợp Tòa án đã ban hành bản án/quyết định ly hôn đối với người đã bị tuyên bố mất tích thì dù người này có trở về hay có tin tức xác thực là còn sống thì bản án/quyết định ly hôn đó vẫn tiếp tục có hiệu lực pháp lý.
6. Khi ly hôn với người mất tích, tài sản chung sẽ được phân chia ra sao?
Khi ly hôn với người bị tuyên bố mất tích, Tòa án sẽ phân chia tài sản chung theo nguyên tắc chia đôi, nhưng vẫn xem xét các yếu tố như:
- Hoàn cảnh chung của gia đình và hoàn cảnh riêng của vợ và chồng.
- Công sức, phần đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung.
- Bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của mỗi bên trong nghề nghiệp, kinh doanh, sản xuất, giúp các bên có điều kiện tiếp tục lao động để ra tạo thu nhập sau ly hôn.
➣ Xem chi tiết: Quy định phân chia tài sản khi ly hôn với người mất tích.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.