
Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng cộng tác viên là gì? Phân biệt hợp đồng lao động và hợp động CTV dựa vào: bản chất, hình thức, nội dung... của hợp đồng.
I. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019, hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
- Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Căn cứ Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động (HĐLĐ) là sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) trong quá trình xác lập mối quan hệ lao động, về:
- Điều kiện lao động cụ thể.
- Việc làm có trả lương, trả công.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của cả 2 bên trong mối quan hệ lao động.
Trước khi nhận NLĐ vào làm việc cho mình, NSDLĐ bắt buộc phải ký kết HĐLĐ theo đúng quy định của pháp luật.
Hiện nay, pháp luật không có quy định về việc sử dụng thống nhất một mẫu hợp đồng lao động. Do đó, NSDLĐ và NLĐ có thể tự soạn thảo hoặc lựa chọn mẫu hợp đồng lao động phù hợp với nhu cầu và tính chất công việc thực tế. Tuy nhiên, HĐLĐ vẫn cần đảm bảo bao gồm đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019.
➣ Xem chi tiết: Nội dung của hợp đồng lao động - Quy định cụ thể.
Bạn có thể tham khảo và tải mẫu hợp đồng lao động mới nhất tại đây:
⤓ Tải mẫu miễn phí: Mẫu hợp đồng lao động.
Lưu ý:
Trong trường hợp NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận mối quan hệ lao động theo một tên gọi khác như hợp đồng mùa vụ, hợp đồng thời vụ…) thì thỏa thuận này vẫn được xác định là hợp đồng lao động.
Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể về hợp đồng cộng tác viên (CTV). Nếu xét theo thực tế và đối chiếu với quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể xem hợp đồng cộng tác viên là một loại hợp đồng dịch vụ.
Cụ thể, có thể hiểu hợp đồng CTV là sự thỏa thuận về việc làm, cung cấp dịch vụ có trả tiền giữa bên cung cấp dịch vụ (CTV) và bên sử dụng dịch vụ (bên thuê CTV), cụ thể:
- CTV sẽ làm việc, cung cấp dịch vụ cho bên thuê CTV theo thỏa thuận.
- Bên thuê CTV sẽ phải thanh toán một khoản chi phí tương ứng cho CTV.
Trong trường hợp hợp đồng CTV có thể hiện các nội dung sau thì được pháp luật xác định là hợp đồng lao động, bao gồm:
- Thỏa thuận về việc làm việc có trả tiền công, tiền lương.
- Thỏa thuận về sự giám sát, quản lý, điều hành của một bên trong giao dịch.
Tương tự HĐLĐ, hiện nay không bắt buộc áp dụng một mẫu hợp đồng CTV cụ thể nào. Tùy thuộc vào nhu cầu thực tế mà các bên tham gia giao kết có thể tự soạn thảo hoặc lựa chọn mẫu hợp đồng cộng tác viên phù hợp.
Bạn có thể tham khảo và tải miễn phí mẫu hợp đồng cộng tác viên tại đây:
⤓ Tải mẫu miễn phí: Mẫu hợp đồng cộng tác viên.

IV. Hợp đồng cộng tác viên có phải hợp đồng lao động không?
Như Luật Tín Minh đã đề cập ở trên, hợp đồng cộng tác viên sẽ được xem là hợp đồng lao động khi có nội dung thỏa thuận về việc làm có trả công, trả lương và sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên trong quan hệ lao động. Lúc này:
- CTV được xác định là NLĐ.
- Bên thuê CTV được xác định là NSDLĐ.
Đối với hợp đồng CTV được xác định là HĐLĐ:
- CTV và bên thuê CTV sẽ phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động trong quá trình xác lập và thực hiện hợp đồng.
- Bên thuê CTV sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ về BHXH, BHYT, BHTN và các chế độ khác đối với CTV theo quy định của pháp luật.
➣ Xem thêm: Dịch vụ làm hợp đồng lao động.
Nhìn chung, hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên có những điểm giống nhau sau:
- Cả hai đều là sự thỏa thuận về việc làm có trả lương, trả công, thù lao giữa NLĐ với NSDLĐ hoặc CTV với bên thuê CTV.
- Đều có nội dung thỏa thuận rõ ràng về quyền, lợi ích, nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết.
- Các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau về thời hạn thực hiện hợp đồng.
- Các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Cả 2 loại hợp đồng đều là căn cứ để các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận.
- Cả 2 loại hợp đồng đều có giá trị pháp lý, có thể sử dụng làm cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng phải không vi phạm pháp luật, không trái với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Hợp đồng CTV cũng có thể là hợp đồng lao động khi có nội dung như Luật Tín Minh đã chia sẻ ở trên.
Bên cạnh những điểm giống nhau nêu trên, hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên cũng có nhiều điểm khác biệt. Cụ thể:
1. Bộ luật điều chỉnh
Hợp đồng lao động
|
Hợp đồng cộng tác viên
|
Bộ luật Lao động 2019
|
Bộ luật Dân sự 2015
|
2. Về bản chất của hợp đồng
Hợp đồng lao động
|
Hợp đồng cộng tác viên
|
Là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ trong mối quan hệ lao động. Trong đó:
- NLĐ chịu sự quản lý, điều hành, giám sát chặt chẽ từ NSDLĐ.
- NSDLĐ có trách nhiệm chi trả lương, trả công và thực hiện các chế độ khác cho NLĐ theo quy định của pháp luật về: BHXH, BHYT, BHTN, nghỉ phép…(*)
|
➧ Được xem là một dạng hợp đồng dịch vụ, trong đó:
- CTV là người làm việc hoặc cung cấp dịch vụ cho bên thuê CTV.
- CTV thường làm việc một cách độc lập, không chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của bên thuê CTV.
- Bên thuê CTV chỉ cần thanh toán lương, thù lao theo thỏa thuận mà không cần thực hiện các nghĩa vụ về BHXH, BHYT, BHTN… đối với CTV.
➧ Được xem là HĐLĐ khi có nội dung thỏa thuận về việc làm có trả công, trả lương và sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên. Lúc này, bên thuê CTV sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ về BHXH, BHYT, BHTN… đối với CTV theo quy định của pháp luật lao động.
|
(*) Ghi chú viết tắt:
- BHXH: Bảo hiểm xã hội.
- BHYT: Bảo hiểm y tế.
- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
3. Hình thức của hợp đồng
Hợp đồng lao động
|
Hợp đồng cộng tác viên
|
➧ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ ràng về hình thức hợp đồng lao động. Cụ thể:
- HĐLĐ cần được xác lập bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu điện tử.
- Có thể xác lập HĐLĐ bằng lời nói nếu HĐLĐ có thời hạn dưới 1 tháng đối với các trường hợp pháp luật có quy định.
|
➧ Thông thường, pháp luật không có quy định về hình thức của hợp đồng CTV. Do đó, các bên có thể tùy chọn xác lập hợp đồng bằng văn bản, lời nói hoặc bất cứ hình thức nào khác.
➧ Trường hợp hợp đồng CTV là HĐLĐ thì phải xác lập theo hình thức mà pháp luật lao động quy định.
|
➣ Xem thêm: Hình thức của hợp đồng lao động.
4. Quy định về nội dung cần có trong hợp đồng
Hợp đồng lao động
|
Hợp đồng cộng tác viên
|
HĐLĐ cần có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 (**).
|
Pháp luật không quy định về nội dung cơ bản mà hợp đồng CTV phải có. Do đó, các bên có thể tự do thỏa thuận với nhau về các điều khoản thể hiện trong hợp đồng (trừ trường hợp hợp đồng CTV là HĐLĐ).
|
(**) HĐLĐ cần có những nội dung cơ bản sau:
- Thông tin của NLĐ và NSDLĐ.
- Công việc cụ thể, địa điểm làm việc, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
- Mức lương, các khoản phụ cấp, bổ sung khác, thời gian & hình thức thanh toán.
- Thỏa thuận về chế độ nâng bậc, nâng lương cho NLĐ.
- Thỏa thuận về việc tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ.
- Thỏa thuận về các điều kiện bảo đảm an toàn lao động, trang bị bảo hộ lao động cho NLĐ.
- Thỏa thuận về việc bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng nghề, trình độ chuyên môn của NLĐ.
- Thỏa thuận về thời gian NLĐ bắt đầu nhận việc và thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
➣ Xem chi tiết: Nội dung của hợp đồng lao động.
5. Thời hạn của hợp đồng
Hợp đồng lao động
|
Hợp đồng cộng tác viên
|
➧ Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, HĐLĐ phải thuộc 1 trong 2 loại sau:
- HĐLĐ không xác định thời hạn (vô thời hạn).
- HĐLĐ xác định thời hạn: Có thời hạn hợp đồng không quá 36 tháng.
|
➧ CTV và bên thuê CTV có quyền tự do thỏa thuận về thời hạn hợp đồng mà không bị ràng buộc bởi quy định của pháp luật.
➧ Nếu hợp đồng CTV là HĐLĐ thì thời hạn được xác định theo pháp luật lao động.
|
6. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng lao động
|
Hợp đồng cộng tác viên
|
➧ NLĐ và NSDLĐ đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 35, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
➧ Bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận của đôi bên.
|
➧ CTV và bên thuê CTV có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nhận thấy quyền và lợi ích của mình không đạt được theo thỏa thuận.
➧ Trường hợp hợp đồng CTV là HĐLĐ, thì thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
|
➣ Xem thêm: Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
VII. Câu hỏi thường gặp về hợp đồng lao động và hợp đồng CTV
1. Bản chất của hợp đồng lao động là gì?
Bản chất của hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa NLĐ và NSDLĐ trong quá trình xác lập mối quan hệ lao động về những nội dung sau:
- Các điều kiện lao động cụ thể.
- Thỏa thuận về việc làm có thanh toán tiền công, tiền lương.
- Quyền và nghĩa vụ của 2 bên NLĐ và NSDLĐ bên trong mối quan hệ lao động.
➣ Xem chi tiết: Thế nào là hợp đồng lao động?
2. Hợp đồng cộng tác viên là gì?
Hợp đồng cộng tác viên được xem là một dạng hợp đồng dịch vụ, thể hiện thỏa thuận giữa CTV và bên thuê CTV về việc:
- CTV làm việc hoặc cung cấp dịch vụ cho bên thuê CTV.
- Bên thuê CTV thanh toán thù lao (trả công, trả lương) tương ứng cho CTV.
➣ Xem chi tiết: Hợp đồng CTV là gì?
3. Phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng CTV như thế nào?
Bạn có thể phân biệt hợp đồng lao động và hợp đồng cộng tác viên thông qua các yếu tố sau:
- Bộ luật điều chỉnh.
- Về bản chất của hợp đồng.
- Hình thức của hợp đồng.
- Nội dung các điều khoản thể hiện trong hợp đồng.
- Thời hạn của hợp đồng.
- Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng.
➣ Xem chi tiết: Phân biệt HĐLĐ và hợp đồng CTV.
4. Hợp đồng CTV có phải là hợp đồng lao động không?
Thông thường, hợp đồng CTV được xem là một dạng hợp đồng dịch vụ. Hợp đồng CTV là hợp đồng lao động khi có nội dung thỏa thuận về:
- Việc làm việc làm việc có trả thù lao (tiền công, tiền lương).
- Sự điều hành, quản lý, giám sát của 1 trong các bên tham gia giao kết hợp đồng.
➣ Xem chi tiết: Khi nào hợp đồng CTV là hợp đồng lao động?
5. Nên ký hợp đồng lao động hay hợp đồng cộng tác viên?
Việc lựa chọn ký kết hợp đồng lao động hay hợp đồng CTV sẽ phụ thuộc vào tình hình thực tế của các bên tham gia. Bạn có thể xem chi tiết những phân tích của Luật Tín Minh về điểm giống và khác nhau giữa hợp đồng CTV và HĐLĐ để đưa ra sự lựa chọn tối ưu nhất.
➣ Xem chi tiết: So sánh hợp đồng lao động và hợp đồng CTV.
6. Có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được không?
Được. NLĐ và NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 35, Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
➣ Xem chi tiết: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.