Luật Tín Minh

Quy định xử phạt tội môi giới hối lộ theo Bộ luật hình sự 2015

Môi giới hối lộ là gì? Tìm hiểu yếu tố cấu thành tội môi giới hối lộ. Tội môi giới hối lộ bị phạt như thế nào? Xử phạt hành chính, khung hình phạt tội môi giới hối lộ theo Bộ luật Hình sự 2015.

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
  • Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
  • Nghị định 112/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 20/09/2020.

II. Môi giới hối lộ là gì?

Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về “môi giới hối lộ”. Song, có thể hiểu đơn giản, môi giới hối lộ:

  • Là hành vi của một người không có quyền hạn, chức vụ, đóng vai trò là người trung gian chuyển giao của hối lộ giữa người đưa hối lộ và người nhận hối lộ theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc cả hai bên. 
  • Được thực hiện nhằm mục đích giúp bên đưa hối lộ và bên nhận hối lộ thực hiện thành công hành vi trái pháp luật vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.. 

Nói cách khác, người môi giới hối lộ đóng vai trò “cầu nối” để bên đưa hối lộ chuyển tiền, tài sản hoặc lợi ích cho bên nhận hối lộ nhằm đạt được một lợi ích nhất định.

Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, hành vi môi giới hối lộ được xác định là một hành vi tham nhũng, cụ thể:

  • Môi giới hối lộ để giải quyết công việc của tổ chức, doanh nghiệp nhằm mục đích vụ lợi: Đây là hành vi tham nhũng ngoài khu vực nhà nước.
  • Môi giới hối lộ để giải quyết công việc của đơn vị, tổ chức, cơ quan hay địa phương nhằm mục đích vụ lợi: Đây là hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước.

Mọi hành vi môi giới hối lộ đều bị pháp luật nghiêm cấm và sẽ bị xử lý nghiêm minh.

➣ Xem chi tiết: 

III. Yếu tố cấu thành tội môi giới hối lộ

Để một hành vi môi giới hối lộ bị coi là tội phạm, cần thỏa mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội môi giới hối lộ theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cụ thể:

➤ Mặt khách thể

Tội môi giới hối lộ xâm phạm đến sự hoạt động liêm chính, đúng đắn của tổ chức, cơ quan. Đây chính là khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ. Hành vi làm môi giới cho việc hối lộ đã tiếp tay cho hành vi tham nhũng, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín cơ quan, tổ chức và làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy công quyền.

➤ Mặt chủ thể

Chủ thể của tội môi giới hối lộ là cá nhân không có chức vụ hay quyền hạn, đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (từ 16 tuổi trở lên) cũng như có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

➤ Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở hành vi làm trung gian chuyển giao tiền, tài sản hối lộ giữa người đưa và người nhận hối lộ. Hành vi môi giới hối lộ có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức, ví dụ:

  • Người môi giới có thể gặp gỡ bên có thẩm quyền (bên nhận hối lộ) để thăm dò, truyền đạt yêu cầu và chuyển giao tài sản, tiền của bên đưa hối lộ.
  • Thu xếp để hai bên đưa - nhận hối lộ tiếp xúc, thương lượng với nhau.
  • Lôi kéo, khích lệ người có quyền hạn, chức vụ nhận hối lộ.

Ngoài ra, dấu hiệu về của hối lộ cũng là yếu tố khách thể quan trọng để xác định tội môi giới hối lộ. Cụ thể, pháp luật hiện yêu cầu của hối lộ phải là lợi ích phi vật chất hoặc lợi ích vật chất (tiền, tài sản hay lợi ích vật chất khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên.

➤ Mặt chủ quan

Tội môi giới hối lộ được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là sai trái, thấy trước hậu quả của việc dàn xếp hối lộ và mong muốn (hoặc ít nhất là có ý thức để mặc) cho hậu quả đó xảy ra. 

Người thực hiện hành vi môi giới hối lộ có thể hành động vì nhiều động cơ khác nhau (vì vụ lợi, vì nể tình, được nhờ vả...). Song, trên thực tế mục đích vụ lợi thường là động lực chính, người môi giới thường nhận được một khoản thù lao hoặc lợi ích từ việc dàn xếp hối lộ, nhằm trục lợi cho bản thân.

IV. Tội môi giới hối lộ bị phạt như thế nào?

1. Khung hình phạt tội môi giới hối lộ

Hành vi môi giới hối lộ khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm môi giới hối lộ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015. Khung hình phạt cụ thể được quy định như sau:

➤ Khung 1: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 

Áp dụng đối với trường hợp môi giới hối lộ có của hối lộ trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc của hối lộ là lợi ích phi vật chất.

➤ Khung 2: Phạt tù từ 2 - 7 năm nếu hành vi môi giới hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Phạm tội từ 2 lần trở lên.
  • Lợi dụng quyền hạn, chức vụ.
  • Phạm tội môi giới hối lộ có tổ chức.
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.
  • Thực hiện tội phạm bằng các thủ đoạn xảo quyệt.
  • Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước nhưng vẫn thực hiện tội phạm.
  • Của hối lộ có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

➤ Khung 3: Phạt tù từ 5 - 10 năm nếu của hối lộ có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

➤ Khung 4: Phạt tù từ 8 - 15 năm nếu của hối lộ có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.

➤ Hình phạt bổ sung:

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu đồng. 

Lưu ý:

  • Pháp luật khoan hồng đối với trường hợp người môi giới hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát giác. Cụ thể, nếu tự nguyện trình báo đầy đủ thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. 
  • Hành vi môi giới hối lộ xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực Nhà nước cũng bị xử lý hình sự tương tự như các trường hợp trong khu vực nhà nước.

2. Mức xử phạt hành chính tội môi giới hối lộ

Trường hợp hành vi môi giới hối lộ chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm (ví dụ: của hối lộ dưới 2 triệu đồng), người thực hiện tuy không bị truy cứu trách nhiệm hình nhưng vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. 

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định xử phạt hành chính chung cho mọi hành vi môi giới hối lộ, nhưng có quy định xử phạt trong một số lĩnh vực cụ thể. Điển hình, theo điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi môi giới hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng: Đối với cá nhân vi phạm.
  • Phạt tiền từ 4 - 8 triệu đồng: Đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài ra, các khoản tiền, tài sản dùng để hối lộ hoặc thu lợi bất chính từ hành vi môi giới hối lộ cũng có thể bị tịch thu theo quy định xử phạt hành chính hiện hành.

V. Xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức có hành vi môi giới hối lộ

Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, ngoài việc bị xử lý hình sự hoặc hành chính như nêu trên, hành vi liên quan đến môi giới hối lộ còn dẫn đến xử lý kỷ luật nội bộ theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức. Cụ thể, theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP:

  • Trường hợp công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng chống tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị kỷ luật với hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
  • Trường hợp người vi phạm là công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, hình thức kỷ luật có thể cao hơn, đến mức giáng chức hoặc cách chức (nếu vi phạm nghiêm trọng).
  • Trường hợp công chức, viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng (bao gồm tội môi giới hối lộ), thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bản án có hiệu lực, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với người đó. Nói cách khác, bất kỳ công chức, viên chức nào sau khi bị kết án về tội môi giới hối lộ đều sẽ bị sa thải và loại khỏi đội ngũ cơ quan nhà nước.

VI. Các câu hỏi thường gặp về tội môi giới hối lộ

1. Khi nào hành vi môi giới hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Hành vi môi giới hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo luật định, đồng thời thuộc 1 trong các trường hợp được quy định tại Điều 365 Bộ luật Hình sự. 

➣ Xem chi tiết: Yếu tố cấu thành tội môi giới hối lộ.

2. Tội môi giới hối lộ có mức phạt tù cao nhất bao nhiêu năm?

Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015, tội môi giới hối lộ có khung hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù giam, áp dụng đối với trường hợp của hối lộ có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.

➣ Xem chi tiết: Khung hình phạt tội môi giới hối lộ.

3. Hối lộ gián tiếp qua người khác có bị xử lý hình sự không?

Có. Pháp luật hình sự hiện hành xác định người đưa hối lộ dù đưa trực tiếp hay thông qua trung gian, nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội môi đưa hối lộ đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015. 

➣ Xem chi tiết: Khung hình phạt tội đưa hối lộ.

4. Hành vi môi giới hối lộ dưới 2 triệu đồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 365 Bộ luật Hình sự, trừ trường hợp là lợi ích phi vật chất thì của hối lộ phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội môi giới hối lộ. Như vậy, nếu tiền hoặc tài sản dùng để hối lộ có giá trị dưới 2 triệu đồng thì chưa đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự. 

➣ Xem chi tiết: Tội môi giới hối lộ bị phạt như thế nào?

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!