
Người đại diện theo pháp luật/theo ủy quyền là gì? Phân biệt người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp.
I. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
- Bộ Luật Dân sự 2015, có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện hợp pháp của công ty được chia làm 2 loại là người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật. Trong đó:
➨ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
- Là cá nhân chịu trách nhiệm đại diện cho công ty triển khai tất cả các hoạt động về pháp luật với cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các giao dịch kinh doanh với khách hàng và đối tác của doanh nghiệp.
- Tùy vào loại hình doanh nghiệp là gì mà người đại diện theo pháp luật sẽ đảm nhận chức danh và có quyền, nghĩa vụ khác nhau. Các thông tin về chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ này sẽ được quy định rõ trong Điều lệ công ty và được thể hiện đầy đủ trên các giấy tờ, văn bản giao dịch.
➣ Xem chi tiết: Quy định về người đại diện theo pháp luật.
➨ Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
- Có thể là chủ tịch công ty hoặc thành viên, cổ đông công ty.
- Đảm nhận trách nhiệm xử lý những vấn đề phát sinh của công ty khi vắng mặt người ủy quyền (*).
- Được ủy quyền bởi người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc bởi chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên…
(*): Chỉ có quyền xử lý những vấn đề của doanh nghiệp trong phạm vi được ủy quyền.
Tóm lại, có thể hiểu một cách đơn giản, trong trường hợp các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp không thể được xử lý kịp thời bởi người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo ủy quyền sẽ đứng ra xử lý thay. Điều này cần được thông báo bằng văn bản cho các công ty, đơn vị có liên quan đến những vấn đề phát sinh đó.
➣ Xem chi tiết: Quy định về người đại diện theo uỷ quyền của doanh nghiệp?

Về cơ bản, đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền đều có những đặc điểm sau:
- Đều là đại diện hợp pháp của công ty, thay mặt doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn theo quy định nhằm mục đích đảm bảo tốt các quyền lợi cho doanh nghiệp.
- Có thể là người nước ngoài và đồng thời là đại diện hợp pháp của các pháp nhân khác.
- Phạm vi thẩm quyền, chức danh được xác định dựa vào nội dung văn bản ủy quyền.
- Công ty cổ phần và công ty TNHH có thể có một hoặc nhiều người đại diện (tùy thuộc vào điều lệ của công ty).
- Thẩm quyền của người đại diện không bị ảnh hưởng bởi vị trí, chức danh của họ mà tùy thuộc vào nội dung khi ủy quyền.
- Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định trong ký kết, giao dịch với bên thứ ba (đối tác, khách hàng…).
- Phải thông báo bằng văn bản với bên thứ ba về thời hạn, phạm vi được ủy quyền.
- Phải đảm bảo tốt các quy định, yêu cầu pháp lý về: cá nhân đại diện, căn cứ xác lập, phạm vi đại diện, chấm dứt đại diện.
Tại nội dung này, Luật Tín Minh chia sẻ những điểm khác nhau cơ bản giữa người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền, giúp bạn có thể hiểu rõ hơn cũng như dễ dàng phân biệt được hai chức danh này.
1. Đối tượng mà người đại diện có quyền được đại diện
Người đại diện theo pháp luật
|
Người đại diện theo ủy quyền
|
Đại diện cho công ty.
|
Đại diện theo ủy quyền cho chủ sở hữu, cổ đông hoặc thành viên công ty là tổ chức.
|
2. Mục đích xác lập quan hệ đại diện
Người đại diện theo pháp luật
|
Người đại diện theo ủy quyền
|
Nhân danh doanh nghiệp triển khai tất cả các hoạt động về pháp luật với cơ quan nhà nước cũng như các giao dịch kinh doanh với khách hàng và đối tác của doanh nghiệp.
|
Thay mặt người đại diện theo pháp luật xử lý các vấn đề phát sinh của công ty trong phạm vi được ủy quyền khi người đại diện theo pháp luật vắng mặt.
|
3. Căn cứ xác lập quan hệ đại diện
Người đại diện theo pháp luật
|
Người đại diện theo ủy quyền
|
Theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quy định của pháp luật.
|
Được ủy quyền bởi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bởi chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên…
|
4. Phạm vi đại diện
Người đại diện theo pháp luật
|
Người đại diện theo ủy quyền
|
Đại diện cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty hay những hoạt động liên quan đến pháp luật.
|
Chỉ đại diện trong phạm vi được ủy quyền bởi đại diện theo pháp luật hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu doanh nghiệp…
|
5. Thời gian đại diện
Người đại diện theo pháp luật
|
Người đại diện theo ủy quyền
|
Theo quyết định cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
|
Quy định cụ thể trong văn bản ủy quyền.
|
6. Số lượng người đại diện
➨ Người đại diện theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật hiện hiện hành, mỗi doanh nghiệp cần đảm bảo có tối thiểu 1 người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trong đó:
- Doanh nghiệp tư nhân: Chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật.
- Công ty hợp danh: Số lượng người đại diện theo pháp luật bằng số lượng thành viên hợp doanh (thường có từ 2 người đại diện pháp luật trở lên).
- Công ty cổ phần và công ty TNHH: Có ít nhất 1 người đại diện pháp luật.
➨ Người đại diện theo ủy quyền
Căn cứ theo Điều 14 Luật Doanh nghiệp, nếu điều lệ công ty không có quy định thì số lượng người đại diện theo ủy quyền của công ty được xác định như sau:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thành viên là tổ chức sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ thì có tối đa 3 người đại diện theo ủy quyền.
- Công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông sẽ có tối đa 3 người đại diện theo ủy quyền.
- Trường hợp cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định số cổ phần, phần góp vốn tương ứng với mỗi người đại diện.
7. Trường hợp chấm dứt đại diện
➨ Người đại diện theo pháp luật
- Người đại diện theo pháp luật đã qua đời.
- Không còn đủ hành vi dân sự, năng lực pháp luật.
- Doanh nghiệp phá sản hoặc sáp nhập, hợp nhất, giải thẻ.
- Người đại diện theo pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng (nếu người đại diện theo pháp luật được thuê theo hợp đồng).
➨ Người đại diện theo ủy quyền
- Hết thời hạn ủy quyền.
- Tùy theo thỏa thuận giữa 2 bên.
- Đã hoàn thành công việc được ủy quyền.
- Không còn đủ hành vi dân sự, năng lực pháp luật.
- Người đại diện theo ủy quyền đã mất tích, qua đời.
- Doanh nghiệp phá sản hoặc sáp nhập, hợp nhất, giải thể.
- Người đại diện theo ủy quyền hoặc người ủy quyền của doanh nghiệp đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền.
8. Tiêu chuẩn, điều kiện để trở thành người đại diện doanh nghiệp
Ngoài các điều kiện chung như: là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không dưới 18 tuổi, không thuộc đối tượng đang bị cấm thành lập hay quản lý doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền cần đáp ứng các thêm các điều kiện riêng sau:
➨ Người đại diện theo pháp luật
Người đại diện theo pháp luật giữ chức vụ quản lý trong doanh nghiệp. Do đó, người đại diện theo pháp luật phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng với từng chức danh quản lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
➨ Người đại diện theo ủy quyền
- Trường hợp thành viên/cổ đông là công ty có trên 50% phần vốn góp hoặc cổ phần do nhà nước nắm giữ thì không được cử người thân (**) của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty và người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác.
- Các tiêu chuẩn và điều kiện khác được quy định trong Điều lệ công ty.
(**): Người thân bao gồm: vợ/chồng, cha mẹ ruột/cha mẹ nuôi, con ruột/con nuôi, anh chị em ruột.
➣ Tham khảo thêm: Dịch vụ làm thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật.
V. Câu hỏi thường gặp về đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền
1. Người đại diện theo pháp luật là gì?
Là cá nhân chịu trách nhiệm đại diện cho doanh nghiệp thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến pháp luật với cơ quan nhà nước, đồng thời thực hiện các giao dịch kinh doanh với khách hàng và đối tác của doanh nghiệp.
➣ Xem chi tiết: Người đại diện pháp luật là gì?
2. Người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền giống nhau ở điểm nào?
Những điểm giống nhau giữa người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền gồm:
- Đều là đại diện hợp pháp của công ty, thay mặt doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn theo quy định nhằm mục đích đảm bảo tốt các quyền lợi cho doanh nghiệp.
- Có thể là người nước ngoài và đồng thời là đại diện hợp pháp của các pháp nhân khác.
- Công ty cổ phần và công ty TNHH có thể có một hoặc nhiều người đại diện (tùy thuộc vào điều lệ của công ty).
- …
➣ Xem chi tiết: Điểm giống nhau giữa đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.
3. Điểm khác nhau giữa người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền là gì?
Người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền khác nhau ở những nội dung cơ bản sau:
- Đối tượng mà người đại diện có quyền được đại diện.
- Mục đích xác lập quan hệ đại diện.
- Căn cứ xác lập quan hệ đại diện.
- Phạm vi đại diện.
- Thời gian đại diện.
- Số lượng người đại diện.
- Trường hợp chấm dứt đại diện.
- Điều kiện để trở thành người đại diện doanh nghiệp.
➣ Xem chi tiết: Phân biệt người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.
4. Có bắt buộc có cả người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền trong một công ty không?
Không. Tùy vào quy mô hoạt động cũng như nhu cầu của từng doanh nghiệp mà có thể cần người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật hoặc cả 2.
5. Một người có thể làm đại diện pháp luật của nhiều công ty không?
Một người có thể cùng lúc làm người đại diện theo pháp luật cho nhiều công ty.
6. Một người được đại diện pháp luật cho mấy công ty?
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, một người có thể đứng tên làm đại diện theo pháp luật cho nhiều công ty.
—
Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc - Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.