Luật Tín Minh

Tiêu chí so sánh, phân biệt người Giám Hộ và Đại Diện là gì?

Người giám hộ là gì? Người đại diện theo pháp luật, theo ủy quyền là gì? So sánh, phân biệt người đại diện và người giám hộ về bản chất, mục đích, đối tượng...

I. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015, hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
  • Luật Hộ tịch 2014, hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

II. Giám hộ là gì? Đại diện là gì?

1. Giám hộ là gì? Người giám hộ là gì?

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ là việc pháp nhân hoặc cá nhân thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của một cá nhân khác theo quy định của pháp luật hoặc theo sự chỉ định, cử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong đó:

➧ Cá nhân, pháp nhân thực hiện việc giám hộ được gọi là người giám hộ:

  • Người giám hộ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015.
  • Một cá nhân/pháp nhân có thể trở thành người giám hộ cho nhiều người trong cùng một thời điểm.

➧ Cá nhân được chăm sóc, bảo vệ quyền & lợi ích được gọi là người được giám hộ, được quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

  • Người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc gặp khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  • Người dưới 18 tuổi không còn cha, mẹ hoặc chưa xác định được cha và mẹ.
  • Người dưới 18 tuổi có cha, mẹ nhưng cha, mẹ không đáp ứng điều kiện để trở thành người giám hộ của người đó theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: 

Người từ đủ 18 tuổi trở lên, khi ở trạng thái có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có thể lựa chọn trước người giám hộ cho mình trong trường hợp rơi vào tình trạng cần được giám hộ. Việc lựa chọn này phải được người giám hộ đồng ý và phải thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. 

➧ Cơ quan có thẩm quyền cử, chỉ định người giám hộ được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ cử người giám hộ.
  • Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện chỉ định người giám hộ.

Việc cơ quan có thẩm quyền cử hoặc chỉ định người giám hộ phải tuân thủ quy định tại Điều 54 Bộ luật Dân sự 2015. 

Lưu ý: 

1) Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật về hộ tịch, trừ trường hợp giám hộ đương nhiên cho người dưới 18 tuổi hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 52 Bộ luật Dân sự 2015 thì không bắt buộc đăng ký.

2) Một cá nhân chỉ được có 1 người giám hộ, trừ trường hợp cha và mẹ cùng làm người giám hộ cho con hoặc ông và bà cùng làm người giám hộ cho cháu.

Xem chi tiết:

2. Đại diện là gì? Người đại diện hợp pháp là gì?

Theo Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện là việc pháp nhân hoặc cá nhân (được gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của pháp nhân hoặc cá nhân khác (được gọi là người được đại diện) để xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự. 

Người đại diện hợp pháp là người có quyền đại diện cho cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

Người đại diện theo ủy quyền: 

  • Có thể là cá nhân hay pháp nhân, nhận sự ủy quyền làm người đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch cho một cá nhân hoặc pháp nhân khác.
  • Các tổ chức không có tư cách pháp nhân (hộ gia đình, hợp tác xã, tổ chức khác) có thể ủy quyền cho một cá nhân hoặc pháp nhân làm người đại diện của mình.
  • Người đại diện theo ủy quyền có thể là người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được xác lập, thực hiện bởi người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Người đại diện theo pháp luật: 

Là người thực hiện quyền đại diện theo điều lệ của pháp nhân, theo chỉ định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Người đại diện theo pháp luật của cá nhân có thể là: cha, mẹ, người giám hộ hoặc cá nhân, pháp nhân khác do Tòa án có thẩm quyền chỉ định.
  • Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân là: 
    • Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ, người được pháp luật quy định hoặc người do Tòa án có thẩm quyền chỉ định.
    • 1 pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật nhưng phải đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 140 và Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015.

Lưu ý: 

Đối với các giao dịch pháp luật quy định cá nhân phải tự mình xác lập, thực hiện thì không được thực hiện thông qua người đại diện.

Xem thêm:

III. Điểm giống giữa giám hộ và đại diện là gì?

Về cơ bản, giám hộ và đại diện đều là cơ chế pháp lý nhằm bảo đảm quyền & lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc pháp nhân trong trường hợp các đối tượng này không tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. Cụ thể:

  • Người giám hộ và người đại diện hợp pháp đều có quyền & nghĩa vụ thay mặt người được giám hộ, người được đại diện thực hiện các giao dịch dân sự, các hoạt động pháp lý theo quy định của pháp luật.
  • Mục đích chung của giám hộ và đại diện là bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của người được giám hộ, người được đại diện trong phạm vi mà pháp luật quy định.
  • Đối tượng được bảo vệ đều có bao gồm: người chưa đủ 18 tuổi, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người gặp khó khăn trong việc làm chủ hành vi, nhận thức.
  • Việc giám hộ và đại diện đều phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 

IV. So sánh, phân biệt giám hộ và đại diện

Bên cạnh những điểm tương đồng nêu trên thì giữa giám hộ và đại diện còn có nhiều điểm khác biệt như sau: 

1. Về trách nhiệm của người giám hộ và người đại diện

Người giám hộ

Người đại diện

  • Chăm sóc, bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp, quản lý tài sản của người được giám hộ.
  • Giúp đỡ, hỗ trợ người được giám hộ trong việc thực hiện các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Thay mặt người được đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, tham gia các hoạt động pháp lý nhằm bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của người đó.

2. Về đối tượng được giám hộ hoặc được đại diện

Giám hộ

Đại diện

Người được giám hộ là cá nhân được quy định tại Điều 47 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

  • Người chưa đủ 18 tuổi, không còn cha và mẹ hoặc không xác định được cha và mẹ.
  • Người dưới 18 tuổi, có cha và mẹ nhưng cha mẹ không đủ điều kiện làm người giám hộ của người đó.
  • Người bị mất hoàn toàn năng lực hành vi dân sự.
  • Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người được đại diện có thể là cá nhân hoặc tổ chức cần được đại diện hoặc có nhu cầu được đại diện trong các giao dịch dân sự. 

3. Ai có thể làm người giám hộ, người đại diện?

Người giám hộ

Người đại diện

Là cá nhân hoặc pháp nhân đảm bảo điều kiện cần thiết để thực hiện quyền & nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định của pháp luật. Đồng thời:

➧ Đối với cá nhân làm người giám hộ:

  • Có phẩm chất đạo đức tốt & có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Không thuộc các trường hợp pháp luật quy định không được làm người giám hộ (*).

➧ Đối với pháp nhân làm người giám hộ:

  • Có năng lực pháp luật dân sự đáp ứng việc làm người giám hộ.

(Căn cứ Điều 49 & Điều 50 Bộ luật Dân sự 2015)

Là cá nhân hoặc pháp nhân có năng lực xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự, đáp ứng các điều kiện sau:

➧ Đối với cá nhân làm người đại diện:

  • Đang trong độ tuổi từ 15 đến dưới 18 tuổi được ủy quyền đại diện trong phạm vi tương ứng với năng lực hành vi dân sự của mình.
  • Người đại diện cho cá nhân có thể là người giám hộ của người đó.
  • Đối với các trường hợp pháp luật có quy định, người đại diện phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Không thuộc trường hợp không được làm người đại diện cho cá nhân hoặc cho pháp nhân theo quy định của pháp luật.

➧ Đối với pháp nhân làm người đại diện:

  • Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

(Căn cứ khoản 3 Điều 134, khoản 3 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015)

Ghi chú:

(*) Các đối tượng không được làm người giám hộ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

  • Các nhân đang trong giai đoạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Cá nhân đã từng bị Tòa kết án mà chưa được xóa án tích về 1 trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, danh dự, sức khỏe, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác.
  • Cá nhân đã bị Tòa tuyên bố hạn chế các quyền đối với con chưa thành niên (con dưới 18 tuổi).

4. Về căn cứ xác lập người giám hộ và người đại diện

Người giám hộ

Người đại diện

➧ Người giám hộ được xác lập căn cứ các quy định của pháp luật dân sự về:

  • Người giám hộ đương nhiên.
  • Người giám hộ được UBND cấp xã cử. 
  • Người giám hộ do Tòa chỉ định.
  • Người giám hộ được lựa chọn khi người được giám hộ đang có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

➧ Người đại diện theo ủy quyền: Xác định dựa vào hành vi ủy quyền giữa người được ủy quyền và người ủy quyền.

➧ Người đại diện theo pháp luật của cá nhân: Xác định theo chỉ định của Tòa án hoặc theo quy định pháp luật..

➧ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân: Xác định theo điều lệ của pháp nhân, chỉ định của Tòa án hoặc theo quy định của pháp luật.

Xem chi tiết: Thủ tục đăng ký người giám hộ.

5. Về thời điểm xác lập giám hộ và đại diện

Giám hộ

Đại diện

➧ Đối với giám hộ đương nhiên: Xác lập tự động khi người được giám hộ rơi vào tình trạng cần được giám hộ.

➧ Đối với giám hộ cử, chỉ định: Xác lập khi quyết định cử người giám hộ của UBND xã hoặc chỉ định người giám hộ của Tòa án có hiệu lực.

➧ Người đại diện theo ủy quyền: Xác lập khi hợp đồng/thỏa thuận ủy quyền của cá nhân, pháp nhân có hiệu lực.

➧ Người đại diện theo pháp luật: Xác lập khi có chỉ định của Tòa án hoặc có sự công nhận của pháp luật.

6. Về thời hạn giám hộ và đại diện

Giám hộ

Đại diện

Thường dài hạn, liên quan đến việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích, quản lý và bảo vệ tài sản của người được giám hộ.

Thường ngắn hạn, tùy thuộc vào giao dịch dân sự, thời hạn ủy quyền hoặc quy định của pháp luật.

7. Về thời điểm chấm dứt giám hộ và đại diện

Giám hộ

Đại diện

  • Người được giám hộ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (không còn trong tình trạng cần giám hộ).
  • Người được giám hộ qua đời.
  • Người được giám hộ đã đủ tuổi thành niên, đủ điều kiện để tự thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bản thân.
  • Người được giám hộ được người khác nhận làm con nuôi.
  • Chấm dứt giám hộ theo yêu cầu của người giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật.
  • Người đại diện theo ủy quyền đã hoàn thành công việc được ủy quyền (hết hiệu lực hợp đồng ủy quyền hoặc thỏa thuận ủy quyền khác).
  • Người được đại diện qua đời.
  • Người được đại diện đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện quyền & nghĩa vụ của mình.
  • Chấm dứt người đại diện theo quy định của pháp luật.

8. Về số lượng người giám hộ và đại diện

Người giám hộ

Người đại diện

Tại 1 thời điểm, một cá nhân chỉ được có 1 người giám hộ, trừ trường hợp:

  • Cha và mẹ cùng làm người giám hộ cho con.
  • Ông và bà cùng làm người giám hộ cho cháu.

Tại 1 thời điểm:

  • Cá nhân: Có thể có 1 hoặc nhiều người đại diện (tùy thuộc vào trường hợp & quy định của pháp luật).
  • Pháp nhân: Có thể có nhiều người đại diện miễn sao thỏa mãn các quy định của pháp luật về đại diện.

V. Các câu hỏi thường gặp về việc phân biệt đại diện và giám hộ

1. Người giám hộ là gì?

Người giám hộ là cá nhân hoặc pháp nhân có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của người được giám hộ theo quy định của pháp luật về giám hộ hoặc theo sự cử, chỉ định của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Xem chi tiết: Thế nào là người giám hộ?

2. Người đại diện theo pháp luật của cá nhân, pháp nhân là gì?

Người đại diện theo pháp luật của cá nhân, pháp nhân là cá nhân hoặc pháp nhân thay mặt và vì lợi ích của một cá nhân, pháp nhân khác trong việc xác lập & thực hiện các giao dịch dân sự, hoạt động pháp lý. Người đại diện theo pháp luật của cá nhân, pháp nhân được xác định theo quy định của pháp luật, theo điều lệ của pháp nhân hoặc do Tòa án chỉ định.

Xem chi tiết: Người đại diện theo pháp luật là gì?

3. Làm sao để phân biệt giám hộ và đại diện?

Bạn có thể phân biệt người giám hộ và người đại diện thông qua các tiêu chí sau:

  • Trách nhiệm của người giám hộ và người đại diện.
  • Đối tượng của giám hộ và đại diện.
  • Đối tượng có thể làm người giám hộ, người đại diện.
  • Căn cứ xác lập người giám hộ và người đại diện.
  • Thời điểm xác lập giám hộ và đại diện.
  • Thời điểm chấm dứt giám hộ và đại diện.
  • Số lượng người đại diện & người giám hộ.

Xem chi tiết: So sánh người đại diện và người giám hộ.

4. Người đại diện và người giám hộ có điểm chung là gì?

Về cơ bản, người giám hộ và người đại diện đều là cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện việc bảo vệ quyền & lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc pháp nhân khác trong phạm vi pháp luật có quy định.

Xem chi tiết: Người giám hộ và người đại diện có điểm gì giống nhau?

5. Người đại diện của người dưới 18 tuổi có thể là những ai?

Người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) có thể là: 

  • Mẹ, cha hoặc người giám hộ của người đó.
  • Cá nhân, pháp nhân khác đủ điều kiện được Tòa chỉ định làm người đại diện của người đó.

Xem chi tiết: Ai có thể làm người đại diện?

Mọi nhu cầu tư vấn pháp luật, vui lòng để lại câu hỏi, thông tin ở phần bình luận bên dưới hoặc liên hệ Luật Tín Minh theo hotline 0983.081.379 (Miền Bắc), 0933.301.123 (Miền Trung) hoặc 090.884.2012 (Miền Nam) để được hỗ trợ nhanh chóng.

Đánh giá mức độ hữu ích của bài viết

0.0

0 đánh giá

Luật Tín Minh cảm ơn bạn đã đánh giá dịch vụ! Hãy để lại nhận xét của bạn để chúng tôi có thể cải thiện dịch vụ hơn trong tương lại.

Hỏi đáp nhanh cùng Luật Tín Minh

Đã xảy ra lỗi rồi!!!